Căn cứ quy
định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải tại Thông tư
261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính (gọi tắt là Thông tư 261), sau
khi nghiên cứu văn bản, cá nhân tôi có một số vướng mắc như sau:Theo Điểm a
và Điểm c Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 261/2016/TT-BTC quy định mức thu phí trọng
tải tàu thuyền như sau:
“a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng
chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi phải nộp phí trọng tải tàu, thuyền như
sau:
- Lượt vào: 250 đồng/GT;
- Lượt rời: 250 đồng/GT.
…
c) Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi
lượt di chuyển từ khu vực hàng hải đến khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi thuộc
khu vực quản lý của một cảng vụ hàng hải nộp phí trọng tải tàu, thuyền như sau:
- Lượt vào: 450 đồng/GT;
- Lượt rời: 450 đồng/GT.”
Tại Khoản
1, Điều 2, Thông tư số 261/2016/TT-BTC quy định: “Tàu thuyền bao gồm tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương
tiện thủy nội địa, thủy phi cơ và các phương tiện thủy khác.”
Tại Khoản
10, Điều 2, Thông tư số 261/2016/TT-BTC qui định: “Tàu thuyền chuyên dùng bao gồm: Tàu thuyền dùng để phục vụ hoạt động
thăm dò, khai thác dầu khí (tàu thuyền hoạt động dịch vụ dầu khí), tàu thuyền
dùng để thi công xây dựng công trình hàng hải, tàu thuyền phục vụ công tác bảo
đảm an toàn hàng hải, tàu huấn luyện, nghiên cứu khoa học, tàu công vụ.”
Cho tôi
hỏi, tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí (tàu đã được cấp thẩm quyền chấp
thuận cho hoạt động đặc thù phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí
tại một số vùng biển có hoạt động dầu khí tại Việt Nam) di chuyển từ khu vực
hàng hải Vũng Tàu đến cảng dầu khí ngoài khơi (đến mỏ dầu, không phải đến khu
vực thăm dò dầu khí) thì tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí được áp dụng
mức thu phí trọng tải theo Điểm a hay Điểm c Khoản 1 Điều 12 Thông tư số
261/2016/TT-BTC không?