- Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
+ Tại khoản
1 Điều 9 hướng dẫn về nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
“Điều 9.
Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
1. Tất cả TSCĐ hiện
có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch
toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi
phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như:
nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước
sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao
động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư
xây dựng).
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau
khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học.
...”
+ Tại khoản 13 Điều 2 hướng dẫn một số từ ngữ sửa
chữa tài sản cố định:
“Điều 2. Các từ ngữ sử dụng
trong Thông tư này được hiểu như sau:
13. Sửa chữa tài sản cố
định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng
phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo
trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.
...”
+ Tại khoản 2
Điều 7 hướng dẫn về sửa chữa tài sản cố định:
“Điều
7. Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định:
2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính
tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư
số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn các khoản
chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ
và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ
các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản
chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng
hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế
GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...”
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
…
đ) Khấu hao đối với tài sản cố
định đã khấu hao hết giá trị.
e)Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
-Trường hợp tài sản cố định
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng
phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm
thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo
định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng
đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định
trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
...”
Căn cứ các quy định trên, về nguyên
tắc tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp (bao gồm cả TSCĐ đang trong thời gian
tạm dừng hoạt động) đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ được quy định tại
khoản 1 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
Trường hợp TSCĐ đang dùng cho sản
xuất kinh doanh nhưng phải tạm dừng hoạt động không thuộc trường hợp tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng
để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ,
với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì chi phí khấu hao
TSCĐ trong thời gian tạm dừng hoạt động này không được tính vào chi phí được trừ
khi tính thuế TNDN.
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh chi phí sửa chữa TSCĐ thì
không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ
dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25/4/2013 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình
thực hiện, trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty của Độc giả cung cấp hồ sơ
cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hỗ trợ giải quyết.