Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi: Bộ tài chính, Tổng cục thuế Công ty tôi ký hợp đồng hợp tác kinh doanh lắp đặt máy và phân chia lợi nhuận sau thuế. Công ty tôi có tránh nhiệm khai thuế thay. Tài sản cố định do cty tôi mua và đứng tên sở hữu. Tôi xin hỏi 2 nội dung sau: 1. TSCĐ khấu hao 6 năm, nhưng đến năm thứ 5+6, do một số nguyên nhân khách quan máy phải tạm dừng nên cty không trích khấu hao vào báo cáo tài chính năm 5+6. Năm thứ 7, công ty tôi đồng ý cho tặng máy cho chính đối tác hợp tác kinh doanh. Vậy tôi xin hỏi chi phí khấu hao năm 5+6 có được tính vào chi phí hợp lý khi cho tặng máy vào năm thứ 7 không? Tại Điều 12 Thông tư 45/2013/TT-BTC: Xác định thời gian trích khấu hao đối với HĐ BCC: “…thời gian trích khấu hao tài sản cố định được xác định là thời gian khai thác hoàn vốn đầu tư “của chủ đầu tư tại dự án,..”. Như vậy, năm 5+6 máy dừng, công ty tôi chưa hoàn vốn thì phần giá trị còn lại sẽ được tính vào chi phí năm thứ 7 khi cho tặng máy không? 2. Linh kiện thay thế sẽ được tính phân bổ tối đa trong 3 năm, tuy nhiên sau khi thay thế linh kiện máy tạm dừng do nguyên nhân khách quan. Công ty tôi không phân bổ chi phí vào kỳ báo cáo năm đó. Vậy hiện tại cty tôi muốn thanh lý máy thì chi phí linh kiện chưa phân bổ có được đưa vào chi phí hợp lý không Trân trọng cảm ơn!
31/08/2023
Trả lời:

- Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

+ Tại khoản 1 Điều 9 hướng dẫn về nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:

“Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:

1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:

- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.

- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).

- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

...”

            + Tại khoản 13 Điều 2 hướng dẫn một số từ ngữ sửa chữa tài sản cố định:

            Điều 2. Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:

          13. Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.

          ...”

            + Tại khoản 2 Điều 7 hướng dẫn về sửa chữa tài sản cố định:

          “Điều 7. Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định:

          2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.

          ...”

-  Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

...”

 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.

e)Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

-Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

...

Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp (bao gồm cả TSCĐ đang trong thời gian tạm dừng hoạt động) đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.

Trường hợp TSCĐ đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm dừng hoạt động không thuộc trường hợp tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì chi phí khấu hao TSCĐ trong thời gian tạm dừng hoạt động này không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

          Trường hợp doanh nghiệp phát sinh chi phí sửa chữa TSCĐ thì không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện, trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty của Độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hỗ trợ giải quyết.

Gửi phản hồi: