- Căn cứ Nghị định
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 9 quy định
thời điểm lập hóa đơn:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
…
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong
khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao
gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung
cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo
sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
…”
- Căn cứ Điều 4
Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều
6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản
2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ
từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...”
- Căn cứ thông tư
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn thi hành
luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị
gia tăng:
+ Tại Điều 14 quy
định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể
cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn
thất.
...”
+
Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối
với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu
đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần
theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng
từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác
hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là
có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản
của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản
đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân
hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán
khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của
bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài
khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
...”
Căn cứ
các quy định trên, trường hợp Công ty độc giả sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị
định 123/2020/NĐ-CP thì thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ được thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp
Công ty của độc giả có phát sinh chi phí dịch vụ quảng cáo trên Google thì:
- Chi phí
quảng cáo phục vụ hoạt động sản xuất , kinh doanh của Công ty độc giả được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện
quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
- Thuế
GTGT đầu vào của chi phí quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng điều kiện về nguyên tắc, điều
kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư
219/2013/TT-BTC.
Đề nghị Công ty Độc
giả căn cứ vào quy định pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng
mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.