Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Hỏi: Kính gửi: Bộ Tài chính, Vụ tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính. Tôi được tuyển dụng vào ngạch kiểm tra viên thuế năm 2018, tôi có 1 câu hỏi kính nhờ Bộ Tài chính, Vụ tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính giải đáp giúp tôi. Tôi có tham gia kì thi tuyển công chức thuế năm 2016 theo ngạch kiểm tra viên, khi nộp hồ sơ tôi là bằng đại học. Kỳ thi tuyển dụng công chức thuế 2016 nộp hồ sơ từ tháng 6 năm 2016 đến cuối năm 2017 (1 năm rưỡi) mới tổ chức được thi tuyển, xét tuyển. Tôi được cấp bằng thạc sĩ ngày 15/9/2017 (trước ngày thi tuyển, xét tuyển). Đến đầu năm 2018 Tổng cục thuế mới công bố kết quả trúng tuyển. Sau khi nhận được kết quả trúng tuyển, tôi đã bổ sung đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của Cục thuế trước khi Cục thuế ban hành Quyết định tuyển dụng. Đến tháng 6/2018 tôi được Cục thuế ban hành Quyết định tuyển dụng với hệ số lương 2,34 với lý do bằng Thạc sĩ phải nộp từ lúc nộp hồ sơ dự tuyển (6/2016). Vậy Bộ Tài chính, Vụ tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính xem xét giúp tôi trường hợp này tôi có thể xếp lương theo chế độ bằng thạc sĩ không? Kỳ tuyển dụng Thuế 2016 là 1 kỳ tuyển dụng đặc biệt kéo dài từ 2016 đến 2018 mất đến 2 năm mới được tổ chức xong (gần 1 năm rưỡi từ lúc nộp hồ sơ mới tổ chức được kỳ thi, thêm gần 6 tháng nữa để công bố danh sách trúng tuyển và triển khai tuyển dụng), đây là một khoảng thời gian rất dài nếu yêu cầu bằng cấp từ lúc nộp hồ sơ gây thiệt thòi không nhỏ. Tôi mong sẽ nhận được phản hồi sớm từ Bộ Tài chính, Vụ tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính. Tôi xin chân thành cảm ơn!
26/07/2023
Trả lời:

1. Điều 15 Mục 4 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển:

“1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.

2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.”

Theo quy định trên, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo tuyển dụng lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc thì các hồ sơ thí sinh nộp để đăng ký dự tuyển đã được xác nhận hoàn thành việc nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển.

2. Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức quy định như sau:

2.1. Về Hồ sơ đăng ký dự tuyển:

“Điều 2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức

Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức bao gồm:

1. Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

3. Bản sao giấy khai sinh;

4. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;

5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.”

3. Tại Điều 1, Thông tư số 03/2015/TT-BNV ngày 10/3/2015 của Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức có quy định như sau:

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV:

“Điều 9. Quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ quan quản lý công chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao gồm:

a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

b) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp.

3. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự tuyển thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Sau khi nhận đủ hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có trách nhiệm thẩm tra, xác minh văn bằng, chứng chỉ của người trúng tuyển bảo đảm chính xác theo quy định của pháp luật.

5. Sau khi hoàn thành các thủ tục theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, trong thời hạn 15 ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển; trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và có văn bản báo cáo người đứng đầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.

…”.

3. Theo nội dung độc giả trình bày, độc giả nộp bằng thạc sĩ sau 1 năm rưỡi kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ (tháng 6/2016), như vậy, bằng thạc sĩ của độc giả không trong trong quy trình, thủ tục, hồ sơ đăng ký dự tuyển theo quy định tại Mục 4 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 và Điều 2, Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ; Điều 1, Thông tư số 03/2015/TT-BNV ngày 10/3/2015 của Bộ Nội vụ; không phải là tài liệu để cấp có thẩm quyền căn cứ xem xét khi ban hành quyết định tuyển dụng.

Bộ Tài chính trả lời để độc giả Hoàng Hoàng được biết.

Gửi phản hồi: