Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính và Tổng Cục thuế. Đơn vị chúng tôi hiện đang hoạt dộng trong lĩnh vực quan trắc hiện trường, phân tích đánh giá tác động môi trường. (Đơn vị đăng ký mã ngành nghề 74909 căn cứ theo phụ lục I ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ. --- Đơn vị được bên A ký hợp đồng. Hiện nay khi làm thủ tục thanh toán chi phí tư vấn các công trình sử dụng vốn NSNN tại kho bạc nhà nước, tuy nhiên, một số nơi đang thực hiện khấu trừ thuế theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021. --- Tuy nhiên, theo mục b.4, khoản 5, điều 13 của Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 có ghi rõ như sau: 5. Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như sau: a) Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này. b) Kho bạc Nhà nước không thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp sau: b.1) Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định. b.2) Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động quản lý dự án: thanh toán cho các công việc quản lý dự án cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm. b.3) Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng. b.4) Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. - Cũng theo đó tại điều 1 của Công văn 5406/BTC-TCT ngày 23/4/2015 về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư số 119/2014/TT-BTC cũng ghi rõ: 1. Phạm vi thực hiện khấu trừ thuế GTGT: Phạm vi Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ, không phải khấu trừ, chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT khi thanh toán cho công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Ngoài ra, Kho bạc Nhà nước không thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các trường hợp sau: + Hợp đồng cung cấp thiết bị, hợp đồng tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự án, kiểm toán, bảo hiểm không ghi trên cùng với hợp đồng của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản. + Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách cấp xã; + Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các công trình cải tạo, sửa chữa, đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản; các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình Quốc gia giao bằng nguồn kinh phí sự nghiệp; ---- Theo như chúng tôi hiểu, đơn vị chúng tôi thuộc diện "Không thực hiện khấu trừ thuế GTGT. Việc KBNN nơi bên A thanh toán cho chúng tôi giữ lại 1% là đang thực hiện máy móc. --- Căn cứ các quy định nêu trên, việc khấu trừ 1% khi thanh toán chi phí tư vấn tại kho bạc theo thông tư 80/2021/TT-BTC là đúng hay sai? Đây cũng là vướng mắc khi thanh toán tại kho bạc, rất mong Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế giải đáp thắc mắc giúp chúng tôi. Xin cảm ơn và chúc toàn thể các đồng chí dồi dào sức khoẻ.
01/08/2023
Trả lời:

- Căn cứ Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2013 của Quốc hội quy định:

- Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

- Căn cứ khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/9/2019 của Quốc hội quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế:

“Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế

3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.

...”

-  Căn cứ Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, hướng dẫn khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng:

"Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng

1.Các trường hợp được phân bổ:

...

c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;

...

5. Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như sau:

a) Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

…"

Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc khai thuế, tính thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội.

Trường hợp hoạt động tư vấn của công ty của Độc giả thuộc hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành thì thuộc trường hợp được phân bổ thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Trường hợp công ty của Độc giả sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT của các nhà thầu khi thực hiện thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư  theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đúng quy định. Trường hợp cụ thể đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.

Gửi phản hồi: