Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kình thưa Bộ, tôi có nội dung này nhờ Bộ tư vấn giúp. Theo nội dung tại K3, điều 3, thông tu 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì nêu tiêu chuẩn tài sản cố định (TSCĐ) của ĐVSN công lập tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên là: Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp. Như vậy, xin hỏi Bộ nếu như ý của nội dung trên thì tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ tại ĐVSNCL tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên là căn cứ theo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 hay sao ạ? và nếu áp dụng mức nguyên giá là 30 triệu thì đối với TSCĐ có nguyên giá thấp hơn, đơn vị tôi nên xử lý thế nào? Chân thành cám ơn Bộ
20/07/2023
Trả lời:

- Tại điểm b khoản 3 Điều 3, khoản 2 Điều 11 và khoản 1 Điều 15  Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp:

Điều 3. Tiêu chuẩn tài sản cố định

..3. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật và tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.

b) Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.

          Điều 11. Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao

            ... 2. Các tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập phải trích khấu hao gồm:

          a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

          b) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật.

          c) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật.”

          ... Điều 15. Quy định về trích khấu hao tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập

          1. Đối với tài sản cố định quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này và tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Thông tư này được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, đơn vị thực hiện chế độ quản lý, trích khấu hao theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp. Trường hợp cần điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định khác với tỷ lệ khấu hao theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp thì thực hiện như sau:

a) Đối với tài sản cố định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này, trường hợp việc trích khấu hao theo tỷ lệ quy định áp dụng cho doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định cho phù hợp, đảm bảo chất lượng và giá dịch vụ sự nghiệp công mà đơn vị sự nghiệp cung cấp.”

          Căn cứ các quy định trên, tiêu chuẩn tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây: (i) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên; (ii) Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp (cụ thể: Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016, Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12/4/2017) và các Thông tư thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có); theo đó, đối với tài sản được xác định là tài sản cố định thì chế độ quản lý, trích khấu hao thực hiện theo các Thông tư này (trừ trường hợp điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định quy đinh tại điểm a khoản 1 Thông tư số 23/2023/TT-BTC).

          Đối với tài sản không được xác định là tài sản cố định thì chế độ quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán. Đối với trường hợp do thay đổi tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định, dẫn đến các tài sản hiện có tại đơn vị không đáp ứng đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định, đề nghị đơn vị thực hiện hạch toán TSCĐ giảm do không đủ tiêu chuẩn chuyển thành công cụ, dụng cụ theo hướng dẫn tại Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính.

Trên đây là những nội dung Bộ Tài chính trả lời về chính sách, đề nghị Cục Tin học và Thống kê tài chính tổng hợp trả lời độc giảLê Thị Mỹ Hương theo quy định./.

Gửi phản hồi: