Căn cứ Điều 25 Thông tư
80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về xử lý số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp
thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản
1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm
nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là
khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung
kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có
cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
…
a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội
dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác
khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
…
b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ
theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản
nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ
khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp
thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
c) Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc
hoàn nộp thừa:
c.1) Trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp
thuế theo số thuế đã kê khai, thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế
đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước
khi nộp hồ sơ khai thuế thì thời
điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ
sơ khai thuế, nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa
là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung.
…
2. Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa
a) Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản
thu phát sinh theo quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 1 Điều này thì không
phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực
hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản lý thuế theo quy định về kế toán nghiệp
vụ thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và cung
cấp thông tin cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 69 Thông tư này.
b) Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản
thu phát sinh theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này thì gửi hồ sơ đề nghị
bù trừ khoản nộp thừa, gồm: Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý khoản
nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị
bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị bù trừ
khoản nộp thừa của người nộp thuế, cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản
nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên
hệ thống quản lý thuế:
c.1) Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát
sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống
quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản
thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế
có khoản nộp thừa đề nghị bù trừ và người nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát
sinh được bù trừ biết theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
c.2) Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát
sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế không thuộc trường hợp bù trừ khoản
nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan thuế ban hành Thông báo
theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này nêu rõ lý do
không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.
Trường hợp đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ
liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông
tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào
thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của cơ quan thuế. Sau
khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp khoản
nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế
khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì thực hiện bù trừ theo quy
định tại điểm c.1 khoản này.
Quá thời hạn giải trình, bổ sung theo thông báo của cơ quan
thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hoặc người nộp thuế có giải
trình, bổ sung nhưng khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản
đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý
thuế thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa
gửi cho người nộp thuế.
3. Thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa của cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
a.1) Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa với
khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại
điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
a.2) Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp
thừa của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này
do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu hoặc do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ quản lý thu theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện:
b.1) Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa của
người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý thu thuộc trường hợp quy định tại điểm
a.1, a.2 khoản 1 Điều này.
b.2) Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp
thừa của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này
do cơ quan thuế quản lý thu.….”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh
Bình Dương trả lời nguyên tắc cho Độc giả như sau:
Trường
hợp Công ty của Độc giả có trụ sở chính do Chi cục Thuế Quận Gò Vấp quản lý, có
chi nhánh khác tỉnh do Chi cục Thuế Thành phố Thuận An quản lý và có sử dụng mã
số thuế trụ sở chính để kê khai thay, nộp thuế thay cho chi nhánh tại Bình
Dương nhưng do sai sót kỹ thuật, không chọn nộp thay cho chi nhánh thì thực hiện
xử lý như sau:
+
Trong các năm tính thuế 2018, 2019, 2020, 2021, 2022: Công ty thực hiện xử lý
theo quy định tại Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
+
Trong năm tính thuế 2023: Công ty thực hiện nộp mẫu 01/TS – Văn bản đề nghị tra
soát.
Trường
hợp trong quá trình xử lý số tiền thuế Độc giả còn vướng mắc, Độc giả liên hệ,
gửi hồ sơ liên quan đến Chi cục Thuế Thành phố Thuận An để được hỗ trợ giải quyết.
Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời
cho Độc giả biết để thực hiện./.