Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ tài chính. Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực giáo dục (dạy tiếng anh) (ngành nghề ĐKKD: Giáo dục khác chưa được phân vào đầu - mã ngành: 8559). Tôi mới vào công ty, sau khi đọc qua các báo cáo của những năm trước có phát hiện sai sót liên quan đến thuế GTGT cần xin ý kiến của BTC. Cụ thế, theo khoản 13 Điều 4, thông tư 219/2013/TT-BTC thì doanh thu của công ty thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; cũng theo khoản 7, khoản 9, điều 14, thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuế GTGT đầu vào của phần doanh thu không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ và được tính vào chi phí hoặc nguyên giá TSCĐ. Công ty tôi từ Q2/2016 đến Q2/2019 là giai đoạn thành lập, xây dựng quy trình nên chưa phát sinh doanh thu mà chỉ có chi phí. Từ Quý 3/2019 trở đi có phát sinh doanh thu và xuất hóa đơn thuế suất là KCT. Tuy nhiên, khi lập tờ khai thuế GTGT (từ Q3/2016 đến nay) thì người lập lại kê khai toàn bộ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nêu trên vào chỉ tiêu [25] trên tờ khai 01GTGT, đồng thời kê khai doanh thu vào chỉ tiêu [29] “Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%” và bỏ trống chỉ tiêu [26] “Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT”. Đến hiện tại số tiền thuế GTGT không được khấu trừ khai nhầm thành được khấu trừ đã lũy kế hơn 300 triệu đồng chuyển kỳ tiếp theo (chỉ tiêu [43]). BTC cho tôi xin hỏi: 1. Có cần điều chỉnh tất cả các tờ khai 01GTGT đã kê khai sai trong quá khứ không 2. Cách xử lý số tiền “thuế GTGT không được khấu trừ khai nhầm thành được khấu trừ đã lũy kế hơn 300 triệu đồng” vừa nêu ở trên vào chi phí được khi tính thuế TNDN của công ty như thế nào, cần những giấy tờ hồ sơ gì kèm theo không. Tôi xin chân thành cảm ơn.
06/07/2023
Trả lời:

- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 do Quốc hội ban hành.

+ Tại Điều 47 quy định:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

…”

- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

+ Tại khoản 4 Điều 7 quy định như sau:

“Điều 7. Hồ sơ khai thuế

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

…”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:

“Điều 6, Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…”

 

Căn cứ quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại văn bản, Cục Thuế trả lời nguyên tắc cho Ông như sau:

Trường hợp Ông kê khai sai chỉ tiêu 25 và chỉ tiêu 26 tại tờ khai thuế GTGT, nay Ông phát hiện và kê khai làm giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại theo như quy định nêu trên. Số thuế GTGT không được khấu trừ thì Công ty của Ông được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đảm bảo các điều kiện tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Đề nghị Ông Nguyễn Minh Đức căn cứ hướng dẫn nêu trên, đối chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện đúng quy định.

Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn cho Ông Nguyễn Minh Đức biết để thực hiện./.

Gửi phản hồi: