- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/06/2019 do Quốc hội ban hành.
+ Tại
Điều 47 quy định:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai
sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra,
kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ
sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản
lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết
định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc
khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm
tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền
thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối
với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai
bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ,
tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết
khiếu nại về thuế.
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.
…”
- Căn cứ
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
+ Tại
khoản 4 Điều 7 quy định như sau:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế
…
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có
sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế
khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp
Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ
khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai
bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu
khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ
khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số
thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp
tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách
nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn
được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp
thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa
nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn
thuế.
…”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC, ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC, ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp quy định như sau:
“Điều 6, Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có
giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
Căn cứ quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại
văn bản, Cục Thuế trả lời nguyên tắc cho Ông như sau:
Trường hợp Ông kê khai sai chỉ tiêu 25 và chỉ tiêu 26 tại tờ khai
thuế GTGT, nay Ông phát hiện và kê khai làm giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ
chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại theo
như quy định nêu trên. Số thuế GTGT không được khấu trừ thì Công ty của Ông được
tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đảm bảo các điều kiện tại Điều
4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Đề nghị Ông
Nguyễn Minh Đức căn cứ hướng dẫn nêu trên, đối chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để
thực hiện đúng quy định.
Trên đây là ý kiến
của Cục Thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn cho Ông Nguyễn Minh Đức biết để thực hiện./.