- Căn
cứ Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020)
+ Tại khoản
2 Điều 42 quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
“Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp
việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.”;
- Căn cứ Điều 4 Nghị định
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc
lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ
dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu
dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất);
xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và
phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử
dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
- Tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân và quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
“1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay,
nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
…c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng,
hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp
đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư
số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được
trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng
hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế
GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ quy định nêu trên và nội dung
câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn về mặt
nguyên tắc như sau:
Trường hợp nếu chương
trình khuyến mại, trúng thưởng này do Công ty tổ chức được thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật về thương mại và đã được Công ty thông báo với Bộ Công
thương theo quy định thì khi trao thưởng cho đối tượng tham gia chương trình,
Công ty (là đơn vị kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) lập hóa
đơn GTGT giao cho khách hàng trúng thưởng. Khách hàng mua hàng trúng thưởng của
đơn vị nào thì đơn vị đó xuất hóa đơn theo đúng quy định tại Nghị định
123/2020/NĐ-CP nêu trên.
Trường hợp Công ty chi trả
các khoản thưởng cho khách hàng là các hộ kinh doanh thì Công ty có trách nhiệm
khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng trên theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
40/2021/TT-BTC.
Khoản chi phí mua hàng hóa
để trao thưởng cho khách hàng của Công ty Độc giả nếu đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được trừ khi khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN.
Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh
Bình Dương trả lời cho Độc giả biết để thực hiện./.