Căn cứ Điều 106 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012
quy định về việc làm thêm giờ như sau:
“Điều 106. Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm
việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc
theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm
giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động
không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp
áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình
thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá
30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm,
trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ
không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng,
người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù
cho số thời gian đã không được nghỉ”.
Căn cứ Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP
ngày 10/05/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao
động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao
động quy định:
“Điều
4. Làm thêm giờ
1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:
a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi
áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số
giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
b) Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ,
tết và ngày nghỉ hằng tuần.
2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một
năm được quy định như sau:
a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da,
giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không
thể trì hoãn.
b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông
báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý
nhà nước về lao động tại địa phương.
3. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2
Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng,
người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã
không được nghỉ;
b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả
lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/06/2014 của Bộ tài chính quy định:
“Điều 6.Các khoản chi được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế:
1.Trừ
các khoản chi không được
trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
c) Khoản chi
nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
...
2.Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế bao gồm:
...
2.6.Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao
động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản
phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh
toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền
lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi
cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp
đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
…”.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn về nguyên tắc
cho Bà như sau:
Trường hợp của Công ty Bà nếu do nguyên nhân khách quan và có
lý do chính đáng nên Công ty cho người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ
làm thêm theo mức quy định của Bộ Luật Lao động (Công ty phải có thông báo với
Sở Lao động Thương binh và Xã Hội bằng văn bản và được chấp nhận tổ chức làm
thêm giờ) thì khoản tiền làm thêm giờ vượt quá số giờ làm thêm theo quy định Công
ty thực trả cho người lao động nếu có đầy đủ chứng từ theo quy định tại các văn
bản về thuế TNDN được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN.
Đề nghị Bà Trần Thị Hiển căn cứ hướng dẫn nêu
trên, đối chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện đúng quy định.
Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn cho Bà Trần Thị
Hiển
biết để thực hiện./.