1. Tại Công văn số 13704/BTC-QLCS ngày 01/12/2021 của Bộ Tài chính về thu
tiền thuê đất của các đơn vị sư nghiệp công lập tự chủ tài chính hướng dẫn việc
cho thuê đất, chuyển từ giao đất không thu tiền thuê đất và thu tiền thuê đất
đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật đất
đai (Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/1014 của Chính
phủ).
2. Tại
khoản 1, khoản 2 Điều 42 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định quy định
chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công quy định:
Điều 42. Quản lý, sử dụng tài sản gắn liền với đất
và giá trị quyền sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Việc sử dụng tài sản gắn liền với đất và giá
trị quyền sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết phải thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 58 của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công.
2. Trường hợp sử dụng tài sản gắn liền với đất để
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì phải nộp tiền thuê đất tương ứng
với thời gian sử dụng, tỷ lệ diện tích nhà, công trình sử dụng vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ thời điểm có quyết định sử dụng tài sản công
vào mục đích kinh doanh hoặc kể từ thời điểm ký hợp đồng cho thuê, hợp đồng
liên doanh, liên kết”.
- Tại khoản 7a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
“7a.
Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê có sử dụng một
phần hoặc toàn bộ diện tích đất, một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà, công
trình xây dựng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh,
liên kết theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì phải
nộp tiền thuê đất như sau:
a)
Trường hợp sử dụng toàn bộ diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
tài sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê,
liên doanh, liên kết thì tiền thuê đất được xác định như đối với trường hợp tổ
chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất sản xuất kinh doanh;
b)
Trường hợp sử dụng một phần diện tích đất hoặc tài sản gắn liền với đất vào mục
đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì số tiền
thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ
phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành và tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất hoặc diện tích nhà,
công trình xây dựng (sàn sử dụng) sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
c) Trường
hợp quy định tại điểm b khoản này không tách riêng được diện tích phục vụ mục
đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì số tiền
thuê đất phải nộp được xác định theo hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định
bằng tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê,
liên doanh, liên kết với tổng dự toán thu của đơn vị sự nghiệp công lập được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh theo Đề án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì phải
nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước.
Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính trả lời về
chính sách; đề nghị độc giả Hà Thanh Hải căn cứ quy định của pháp luật và hồ sơ cụ
thể, liên hệ với các cơ quan chức năng để được hướng dẫn theo quy định của pháp
luật./.