Thông tư
số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự ngiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính
khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, tại Chương II đã quy định
về phân loại, xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp
công lập, đồng thời tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số
56/2022/TT-BTC nêu trên đã có các ví dụ cụ thể về cách xác định mức tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh vực. Trong đó, tại Mục A phụ lục 01
Ví dụ về cách xác định mức chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, các nguồn thu xác định mức độ
tự chủ (A) bao gồm số thu học phí; không đề cập đến việc trích nguồn cải cách
tiền lương tại ví dụ vì việc trích nguồn cải cách tiền lương được thực hiện
theo quy định tại các Thông tư điều hành dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và
Thông tư xác định nhu cầu trích nguồn cải cách tiền lương của Bộ Tài chính (khi
Nhà nước thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở hoặc Nhà nước ban hành chế độ tiền
lương mới). Theo đó, đơn vị nhóm 1, nhóm 2 tự quyết định mức trích tạo nguồn cải
cách tiền lương; nhóm 3, nhóm 4 thực hiện trích theo tỷ lệ quy định tại các Thông
tư trên. Việc đưa vào ví dụ sẽ chỉ đúng với từng nhóm đơn vị và không phù hợp
khi các văn bản hướng dẫn trích nguồn cải cách tiền lương thay đổi.
Đối với năm 2022, việc trích lập
nguồn thực hiện cải cách tiền lương được quy định tại Điều 4 Thông tư số 122/2021/TT-BTC
ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước năm 2022, trong đó tại khoản 3 Điều 4 quy định việc thực hiện tạo
nguồn để tích lũy thực hiện cải cách tiền lương giai đoạn 2022-2025:
“Điều 4. Thực hiện cơ chế tạo nguồn năm 2022 để thực hiện tiền lương, trợ
cấp
…3. Năm 2022, các địa phương thực hiện tạo nguồn để
tích lũy thực hiện cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2022-2025, gồm:
d) …
- Đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp
công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
+ Đối với số thu dịch vụ
(bao gồm cả thu học phí), các hoạt động liên doanh liên kết và
các khoản thu khác: sử dụng tối thiểu 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau
khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định)…
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi
thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các
cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự
nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương: Đơn vị được quyết định tỷ lệ
nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo
đảm nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương”
Theo đó, đơn vị SNCL nhóm 1, nhóm 2 tự quyết định mức trích nguồn cải cách
tiền lương; các đơn vị nhóm 3, 4 trích nguồn cải cách tiền lương đối với số thu
học phí tối thiểu 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước theo quy định). Trường hợp đơn vị
không có chênh lệch thu lớn hơn chi đối với hoạt động dịch vụ đào tạo
(thu học phí), thì không thực hiện trích nguồn cải cách tiền lương từ số thu học
phí. Trong trường hợp này, đơn vị sẽ đưa toàn bộ số thu học phí vào nguồn thu
xác định tự chủ chi thường xuyên (A).
Do đó, việc
xác định nội dung thu, chi khi xây dựng phương án tự chủ tài chính của các ĐVSNCL
đề nghị căn cứ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và
Thông tư số 56/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn trích nguồn
cải cách tiền lương để thực hiện.