- Căn cứ Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội ngày 13/06/2019 quy định:
+ Tại Điều 47
quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“1. Người nộp thuế phát
hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung
hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan
có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
…”
+ Tại Điều 59 quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế:
“1. Các trường hợp phải
nộp tiền chậm nộp bao gồm:
…
b) Người nộp thuế khai
bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan
quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai
thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số
tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp
thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ
khai hải quan ban đầu;
c) Người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả
hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra
phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã
hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi
kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
…
2. Mức tính tiền chậm
nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm
nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền
chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp
quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền
thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm
chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
…”
+ Tại Điều 60
quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn
hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của
lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính
tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian
từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù
trừ.
…”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ
khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
…
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc
giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền
thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm
nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng
còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại.
Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn
khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề
nghị hoàn thuế.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty của Độc
giả phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì thực hiện
khai bổ sung hồ sơ khai thuế tại kỳ tính thuế có sai, sót theo quy định tại Điều
47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty của Độc giả khai bổ sung hồ sơ khai thuế dẫn
đến tăng số thuế phải nộp thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm và tiền
chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ.
Thời gian tính tiền chậm nộp thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/06/2019 của Quốc hội.
Đề nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu các
văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực
hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc
và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.