Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Tổng cục Thuế. Năm 2017 tôi đã làm việc tại Đơn vị A (cơ quan nhà nước) dưới hình thức hợp đồng thuê khoán 6 tháng, đã trích nộp thuế TNCN 10%. Cuối năm 2017, Đơn vị A đã cung cấp cho tôi "Chứng từ khấu trừ thuế TNCN" với thông tin đầy đủ về MST và số tiền thuế TNCN 10% của tôi đã nộp. Tuy nhiên, đến khi tôi quyết toán thuế TNCN thì bên cơ quan thuế thông tin lại là "KHÔNG CÓ THÔNG TIN TỪ NGUỒN". Sau khi kiểm tra lại các giấy tờ liên quan thì Đơn vị A CÓ kê khai khoản thu nhập và nộp thuế của tôi trong "Bảng kê quyết toán thuế TNCN" của họ nhưng họ kê khai THEO SỐ CHỨNG MINH NHÂN DÂN, mà KHÔNG CÓ MÃ SỐ THUẾ CÁ NHÂN của tôi, vì vậy thông tin nộp thuế của tôi đã không có trên hệ thống của thuế, cơ quan thuế KHÔNG THỂ GIẢI QUYẾT VIỆC QUYẾT TOÁN KHOẢN THUẾ NÀY CHO TÔI. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của tôi vì tôi chắc chắn sẽ được hưởng khoản hoàn thuế. Do đã từ năm 2017 và tôi chỉ là 1 cá nhân làm việc khoán và đã nghỉ việc, hoàn toàn không thể yêu cầu Đơn vị A làm lại toàn bộ bản kê quyết toán thuế của cả đơn vị chỉ để giải quyết cho tôi. Tôi được biết, theo quy định, mỗi số CMTND chỉ có duy nhất 1 MST TNCN, vậy tôi xin hỏi tôi cần làm gì để giải quyết trường hợp của mình và làm thế nào để người lao động biết được đơn vị thuê lao động kê khai gì trong bảng kê của họ mà kịp thời nắm bắt và bảo vệ được quyền lợi của mình. Trân trọng cảm ơn.
25/08/2022
Trả lời:

Căn cứ công văn số 5749/CT-TNCN ngày 05/02/2018 của Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn v/v quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2017 và cấp mã số thuế người phụ thuộc:

“V. QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

1. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2017 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

1.1. Đối với tổ chức trả thu nhập

- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Lưu ý:

- Tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% NNT có mã số thuế.

Căn cứ quy định nêu trên, tổ chức trả thu nhập kê khai các khoản thu nhập và nộp thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2017 phải đảm bảo 100% NNT có mã số thuế. Trường hợp tổ chức trả thu nhập chỉ kê khai theo số chứng minh nhân dân mà không có mã số thuế, NNT có thể yêu cầu tổ chức trả thu nhập thực hiện kê khai bổ sung theo đúng quy định.

Liên quan đến vướng mắc về dữ liệu trên hồ sơ quyết toán thuế TNCN của NNT cá nhân, đề nghị NNT liên hệ với Cơ quan thuế trực tiếp xử lý hồ sơ để thực hiện giải trình. 

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để NNT được biết và thực hiện./.

Gửi phản hồi: