- Căn cứ Điều 4 Thông
tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp, quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ
và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Khoản chi thực tế
phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn
mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao
gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế
giá trị gia tăng.
...”
- Căn cứ Điều
14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá
trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC, Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính), quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính nêu trên (được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC), quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“Điều 15.Điều kiện khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1.Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ
chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh
doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2.Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào (bao gồm
cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu
đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng
theo giá đã có thuế GTGTvà trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng
của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu,
thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh
toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên
mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang
tài khoản bên bán).
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty của độc giả có
phát sinh quảng cáo trực tuyến trên Facebook thì:
- Thuế GTGT đầu vào
của chi phí quảng cáo phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn
bộ nếu đáp ứng điều kiện về nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC, Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Thông tư số
173/2016/TT-BTC
của Bộ Tài chính).
- Chi phí quảng cáo
phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy
định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính.
Trường hợp Công ty
của độc giả ủy quyền cho cá nhân là người lao
động trong Công ty sử dụng thẻ tín dụng của cá nhân để thanh toán tiền
dịch vụ nêu trên cho người bán, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông
qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ
quan thuế vào tài khoản của cá nhân, nếu hình thức
thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty
hoặc Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân; đồng thời các khoản
chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh dịch vụ được sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: hóa đơn mua dịch vụ mang tên và
mã số thuế của Công ty; hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho
cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với doanh nghiệp; chứng từ
chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán, chứng từ
chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân thì hình thức thanh
toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt, làm căn cứ để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được
tính, vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công ty có trách nhiệm lập
và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động
được ủy quyền để thanh toán tiền dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp
cho cơ quan có thẩm quyền khi cần.
Nếu
còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể tới cơ quan thuế quản
lý trực tiếp Công ty của độc giả để được giải đáp.