- Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy
định về hóa đơn, chứng từ :
“Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn
quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
1. Hóa
đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
a)Bán hàng hoá, cung cấpdịch vụ trong nội địa;
b) Hoạt
động vận tải quốc tế;
c) Xuất
vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất
khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
2. Hóa
đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng
cho các hoạt động:
- Bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt
động vận tải quốc tế;
- Xuất
vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất
khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
b) Tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ vào nội
địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài,
trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
“Điều 9: Thuế suất
0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ
các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng
hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng
ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể
cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa
chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất
khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp
theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo
quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội
chợ, triển lãm ở nước ngoài.”
Căn cứ các quy
định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty của Độc giả sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thì Công ty sử dụng hóa đơn giá
trị gia tăng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa,
cung cấp dịch vụ ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trong
quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị độc giả liên hệ với cơ quan Thuế
quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.