Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài Chính Hiện nay, theo Điểm d Khoản 1 Điều 8 tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 về quy định hóa đơn, chứng từ thì "Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài" thuộc trường hợp xuất hóa đơn giá trị gia tăng (thuế suất 0%, tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) . Tôi đã tham khảo: Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Điều 43 Luật Ngoại Thương, Điều 30 Luật Thương mại 2005 thì trường hợp thương mại quốc tế "chuyển khẩu hàng hóa không qua cửa khẩu Việt Nam" (Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam) không phải là xuất khẩu "ra nước ngoài" như nêu tại Điểm d Khoản 1 Điều 8 tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP mà là một trường hợp để áp dụng thuế suất 0% Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC (Hồ sơ tài liệu, chứng từ thanh toán quốc tế mua hàng và bán hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam đầy đủ, hàng mua từ nước ngoài giao cho nước ngoài không phải là "ra nước ngoài"). Vậy, xin Quý Bộ cho tôi hỏi: Trường hợp thương mại quốc tế "chuyển khẩu hàng hóa không qua cửa khẩu Việt Nam" có phải xuất hóa đơn GTGT (áp dụng với tổ chức là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)? (Tôi đã tham khảo công văn 59455/CT-TTHT ngày 27/8/2018 của Cục Thuế Hà Nội, tuy nhiên công văn đang áp dụng Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về loại và hình thức hóa đơn)
29/06/2022
Trả lời:

- Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ :

Điều 8. Loại hóa đơn

Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:

1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:

a)Bán hàng hoá, cung cấpdịch vụ trong nội địa;

b) Hoạt động vận tải quốc tế;

c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như  xuất khẩu;

d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

- Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

- Căn cứ  điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:

Điều 9: Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.

+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp Công ty của Độc giả sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị độc giả liên hệ với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.

Gửi phản hồi: