Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Hiện tại chúng tôi đang sử dụng dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp của một đơn vị khác. Đơn vị cung cấp suất ăn công nghiệp đang áp dụng hóa đơn điện tử theo TT 78/2021/TT-BTC. “Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: - Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ: là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”  Đơn vị cung cấp dịch vụ suất ăn công nghiệp phải xuất hóa đơn theo từng lần phát sinh. Nhưng đơn cung cấp lại “Căn cứ theo Khoản 6, Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, doanh nghiệp được phép sử dụng bảng kê để liệt kê tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.” Vậy, kính mong Bộ Tài Chính giải đáp giúp doanh nghiệp trong trường hợp này nhà cung cấp phải xuất hóa đơn theo từng lần phát sinh hay được dồn lại cuối tháng xuất theo bảng kê đính kèm. Trân trọng cảm ơn!
17/06/2022
Trả lời:

Căn cứ các quy định:

- Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

+ Điều 9 quy định về thời điểm lập hóa đơn.

+ Điểm a khoản 6 Điều 10 quy định về tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ trên nội dung hóa đơn.

- Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

            Theo đó, thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp suất ăn công nghiệp là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

         Dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp không thuộc các trường hợp dịch vụ đặc thù được bán theo kỳ nhất định, vì vậy dịch vụ này không thuộc trường hợp được sử dụng bảng kê theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

         Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời độc giả được biết và thực hiện. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Cục Thuế (phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ) để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm các thông tin về chính sách thuế tại Trang Thông tin điện tử của Cục Thuế TP. Đà Nẵng tại địa chỉ: https://danang.gdt.gov.vn./.

 

Gửi phản hồi: