Căn
cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 ban hành hệ thống ngành sản
phẩm Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính
phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo
Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ
chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:
+ Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị
gia tăng:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa,
dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc
sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế,
sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông
tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng
loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại
các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng
than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển,
phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị
gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại
các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia
tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
nêu tại các Phụ lục I, II
và III ban hành
kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc
đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia
tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được
giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng
hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
…
4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch
vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa
đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được
giảm thuế giá trị gia tăng…”
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập
hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị
gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người
mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời
người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người
mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra,
người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
…”
+
Tại Điều 3 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức
thực hiện:
“1. Nghị định này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều
1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2022…”
Căn cứ Phụ lục I, II, III ban
hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 11 hướng dẫn về thuế suất 10% quy
định như sau:
“Điều 11: Thuế suất 10%
Thuế
suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều
9 và Điều 10 Thông tư này.”
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng
thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia
công hay kinh doanh thương mại.
…
Phế
liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế
suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
…”
Căn cứ Công văn số 902/TCT-CS ngày 25/03/2022 của
Tổng cục Thuế hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng thép phế liệu
tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
Căn cứ các quy
định trên, trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ, cung cấp hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ
lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của
Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2
Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày
01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Trường
hợp Công ty cung cấp sản phẩm kim loại (bao gồm phế liệu,
phế phẩm) thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại
Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ
thì
không thuộc đối tượng được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%.
Đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT
theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, Công ty đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất
hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm thì Công ty thực hiện xử lý theo
hướng dẫn tại Khoản
5 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của
Chính phủ.
Đề nghị Độc giả căn cứ tình
hình thực tế, nghiên cứu các quy định pháp luật trích dẫn nêu trên để thực hiện
theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Độc
giả cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được
giải đáp.