Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
1. Theo Điều 23 Nghị định 123 2020/NĐ-CP . Áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị định này. Tuy nhiên, tại Điều 11 Thông tư 78/2021/TT-BTC. Hiệu lực thi hành: Hóa đơn điện tử áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Riêng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Thời gian tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01 tháng 7 năm 2022; hoặc kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Như vậy, trong Hiệu lực thi hành của Thông tư 78/2021/TT-BTC không nói đến vấn đề Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123 2020/NĐ-CP không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Vậy đối với Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123 2020/NĐ-CP và có bốn không như trên thì có được sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng hay không. 2. Đối với trường hợp Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc địa bàn khó khăn được mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, vậy sau thời gian 12 tháng sử dụng hóa đơn giấy các đơn vị chuyển hình thức sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có được miễn tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ lúc chuyển đổi hay không. 3. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế?
18/04/2022
Trả lời:






Gửi phản hồi: