1. Quốc hội thông qua Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2005, năm 2013. Theo đó,
đối với các hình thức khen thưởng như lao động tiên tiến, bằng khen, giấy khen
định kỳ hàng năm theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng; nguồn kinh phí thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, cụ thể như sau: “Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành từ
ngân sách nhà nước, từ quỹ khen thưởng của các doanh nghiệp, đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác”.
2. Tại điểm b khoản 7 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
trong đó kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:
“- Bổ sung thu nhập cho
cán bộ, công chức và người lao động;
- Chi khen thưởng: Chi
khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc
và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của
Luật thi đua khen thưởng”.
Theo đó, đối với chi khen thưởng ngoài chế độ khen thưởng theo quy định
của Luật thi đua khen thưởng thì mới sử dụng từ nguồn kinh phí tiết kiệm.
Đề nghị Quý độc giả nghiên cứu các quy định nêu trên
để thực hiện theo quy định.