1. Về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công:
Tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 26/7/2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và
quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công quy định:
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này
hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công từ các nguồn kinh phí sau:
a) Nguồn chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước được cân đối tương ứng với từng lĩnh vực sử
dụng tài sản công, trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm của
cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
b) Nguồn trích
từ phí được để lại để chi thường xuyên theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị;
d) Nguồn kinh
phí hợp pháp khác.
2. Thông tư này
không điều chỉnh đối với:
a) Kinh phí xây
dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 6
của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn;
b) Kinh phí xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản công trong lĩnh
vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24tháng 12năm 2016 của Chính phủ
quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninhvà được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
01/2020/NĐ-CP ngày 14tháng 5năm 2020 củaChính phủ;
c) Đối với các
lĩnh vực đã có quy định pháp luật chuyên ngành về quản lý kinh phí bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công thì thực hiện theo quy định chuyên ngành đối với từng lĩnh vực;
d) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công giao cho doanh nghiệp nhà nước
quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Về thực hiện pháp luật về đấu
thầu đối với các công trình sửa chữa:
Tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày
29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua
sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp quy định:
- Điều 1. Đối tượng áp
dụng: Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập (sau
đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 Thông tư này để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên.
(Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
2. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng
hóa, dịch vụ, gồm:
a) Nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao
trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả nguồn bổ
sung trong năm);
b) Nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương
trình Mục tiêu quốc gia trong trường hợp thực hiện theo hình thức không hình
thành dự án đầu tư;
c) Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,
vốn khác do nhà nước quản lý (nếu có);
d) Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA): Vay nợ, viện trợ không hoàn lại được cân đối trong chi thường xuyên
ngân sách nhà nước; nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thuộc ngân sách nhà nước
(trừ trường hợp Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác);
đ) Nguồn thu từ phí, lệ phí được sử dụng
theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
e) Nguồn kinh phí từ thu hoạt động sự
nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập;
g) Nguồn
Quỹ Bảo hiểm y tế;
h) Nguồn
thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có))
- Điểm h khoản 1 Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh:
h) Dịch vụ phi tư vấn bao
gồm: Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị,
phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; sửa chữa thường xuyên nhỏ, lẻ
nhà cửa, công trình xây dựng không thuộc dự án đầu tư xây dựng cơ bản; dịch
vụ thuê trụ sở làm việc, nhà trạm, ô tô phục vụ công tác, vệ sinh công nghiệp;
dịch vụ xử lý chất thải; dịch vụ chăm sóc vườn hoa, cây cảnh; dịch vụ thuê
đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ thẩm định giá (nếu có); dịch vụ
cung cấp điện, nước, điện thoại cố định; dịch vụ đào tạo, tập huấn, tổ chức hội
nghị, hội thảo và các dịch vụ phi tư vấn khác.
- Chương II (Trách nhiệm thẩm
định, phê duyệt trong lựa chọn nhà thầu): Điều 5, 6, 7, 8.
- Chương III (Kế hoạch lựa chọn
nhà thầu): Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14.
....
Vì vậy, đề nghị Quý độc giả
nghiên cứu các quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC và Thông tư số
58/2016/TT-BTC để thực hiện theo quy định.