Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính: Công ty chúng tôi là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, lập dự án, giám sát các công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Hiện nay khi làm thủ tục thanh toán chi phí tư vấn các công trình sử dụng vốn ngân sách tại kho bạc nhà nước, một số nơi thực hiện khấu trừ thuế theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản theo khoản 5 điều 13 thông tư 80/2021/TT-BTC. Theo Chúng tôi hiểu, khoản này chỉ áp dụng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 điều 13 thông tư này: ".... c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;...". Theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân: hoạt động xây dựng có mã nghành cấp 1 là F còn hoạt động tư vấn thiết kế, lập dự án, giám sát.. có mã ngành cấp 1 là M. Trước đây khi thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 còn hiệu lực, việc khấu trừ thuế 2% khi thanh toán tại kho bạc cũng áp dụng theo hướng dẫn của công văn 5406/BTC-TCT ngày 23/4/2015: " không thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các trường hợp sau: + Hợp đồng cung cấp thiết bị, hợp đồng tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự án, kiểm toán, bảo hiểm không ghi trên cùng với hợp đồng của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản...." Xin Bộ Tài chính cho chúng tôi hỏi: Việc khấu trừ 1% khi thanh toán chi phí tư vấn tại kho bạc theo thông tư 80/2021/TT-BTC là đúng hay sai. Đây cũng là vướng mắc của rất nhiều đơn vị tư vấn khác khi thanh toán tại kho bạc. Xin cảm ơn và chúc Ban Biên tập dồi dào sức khỏe!
21/04/2022
Trả lời:

- Căn cứ Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính về các trường hợp được phân bổ:

1. Các trường hợp được phân bổ:

c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;

2. Phương pháp phân bổ:

c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.

5. Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như sau:

a) Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

b) Kho bạc Nhà nước không thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp sau:

b.1) Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.

b.2) Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động quản lý dự án: thanh toán cho các công việc quản lý dự án cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm.

b.3) Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng.

b.4) Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

- Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam:

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

Cấp 5

Tên ngành

F

 

 

 

 

XÂY DỰNG

 

 

 

 

 

M

 

 

 

 

HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

 

71

 

 

 

Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật

 

 

711

7110

 

Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan

 

 

 

 

71101

Hoạt động kiến trúc

 

 

 

 

71102

Hoạt động đo đạc và bản đồ

 

 

 

 

71103

Hoạt động thăm dò địa chất, nguồn nước

 

 

 

 

71109

Hoạt động tư vấn kỹ thuật có liên quan khác

 

 

712

7120

71200

Kiểm tra và phân tích kỹ thuật

- Căn cứ công văn số 5406/BTC-TCT ngày 23/4/2015 của Bộ Tài chính.

Căn cứ các quy định nêu trên, Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế GTGT đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản.

Không thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các trường hợp: Hợp đồng cung cấp thiết bị, hợp đồng tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự án, kiểm toán, bảo hiểm không ghi trên cùng với hợp đồng của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản không thuộc hoạt động xây dựng mã ngành cấp 1 F Quyết định 27 về hệ thống ngành kinh tế quốc dân.

Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định trả lời độc giả Nguyễn Giang Minhđược biết. Trường hợp còn vướng mắc, ông vui lòng liên hệ số điện thoại 0256.3821944 Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT để được hỗ trợ, giải đáp./.

 

Gửi phản hồi: