1. Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ
quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, quy định:
- Điều
6(Phương
thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công):
“1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo các phương thức: Giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu. 2. Sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo các phương
thức: Đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên
ngành quy định). 3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân cấp
huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền lựa chọn phương thức
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công phù hợp, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy
định tại Chương II, Chương III Nghị định này và quy định của pháp luật
chuyên ngành (nếu có).”
- Điều 7(Thẩm quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công): “
1. Các bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt
hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối
với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách trung
ương. 2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý
trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao
nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách địa phương….”.
- Điều 16(Quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước):
“1. Căn cứ chức năng và ngành
nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ sự nghiệp công tham gia đấu thầu;
căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành đối với nhà thầu cung cấp dịch vụ
trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động và các điều kiện tham gia
đấu thầu khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có); nhà thầu được
tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo danh mục quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này theo các hình thức:
a) Đấu thầu rộng rãi cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu; trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
b) Đấu thầu hạn chế cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều
21 Luật đấu thầu. 2. Quy định về đấu thầu và các nội dung liên quan đến đấu
thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thực
hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các pháp luật liên
quan.”.
2.
Căn cứ các quy định trên thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện hoặc cơ quan quảnlý trực thuộc được ủy quyền lựa chọn phương thức cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công phù hợp, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định
tại Chương II, Chương III Nghị định này và quy định của pháp luật chuyên
ngành (nếu có).
Nhà thầu được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này theo
các hình thức: (i) Đấu
thầu rộng rãi cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16
Nghị định này; (ii) Đấu thầu hạn chế cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều
21 Luật đấu thầu.
1. Theo đó, đề nghị
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ và quy định của Luật đấu
thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
các pháp luật liên quan (nếu có). Đồng thời, có văn bản hỏi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để được hướng dẫn cụ thể về đấu thầu, chỉ định thầu.
Bộ Tài chính thông tin đến Quý độc giả để biết và thực hiện theo
quy định của pháp luật.