Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính; Tôi đã được Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần HP giới thiệu và bầu Kiểm soát viên chuyên trách với nhiệm kỳ 5 năm. Có vấn đề sau đây tôi xin hỏi và rất mong nhận được sự trả lời từ Quý Bộ Tài chính, vấn đề xin hỏi như sau: Công ty Cổ phần HP được thành lập năm 2004, gồm 03 cổ đông sáng lập: i) Tổng Công ty Cơ khí Giao thông Vận tải Sài Gòn - TNHH MTV gọi tắt là SAMCO (SAMCO hiện nay đang là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước). - Tỷ lệ vốn góp của Samco: 40% VĐL Công ty Cổ phần HP; - Tỷ lệ nắm giữ cổ phần biểu quyết tại Công ty Cổ phần HP là: 40%. ii) Công ty Cổ phần Xây dựng Phát triển Sài Gòn (SINVESCO). - Tỷ lệ vốn góp của Sinvesco: 30% VĐL của Công ty Cổ phần HP. - Tỷ lệ nắm giữ cổ phần biểu quyết tại Công ty Cổ phần HP là: 30%. iii) Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh (CII). - Tỷ lệ vốn góp của CII: 30% VĐL của Công ty Cổ phần HP. - Tỷ lệ nắm giữ cổ phần biểu quyết tại Công ty Cổ phần HP là: 30%. Năm 2019, CII và SINVESCO đã chuyển nhượng toàn bộ cổ phần cho Công ty PM (Công ty PM là một DN cổ phần 100% vốn tư nhân) và một cá nhân khác. Vậy, xin phép cho tôi được hỏi. 1. Công ty Cổ phần HP có phải là doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, 2014 và 2020? 2. Công ty Cổ phần HP có thuộc doanh nghiệp có vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo quy định của Luật số 69/2014/QH13 và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP không? 3. Và Công ty Cổ phần HP có thuộc đối tượng áp dụng Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 06/06/2017 của Chính phủ Hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng? Kính mong sự quan tâm giải đáp của Quý Bộ. Xin chân thành cảm ơn !
17/01/2022
Trả lời:

1. Liên quan đến việc xác định doanh nghiệp nhà nước và áp dụng các quy định đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005, 2014 và 2020 đề nghị độc giả liên hệ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan chủ trì xây dựng Luật Doanh nghiệp) để được hướng dẫn cụ thể theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Việc xác định Công ty cổ phần HP có thuộc doanh nghiệp có vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo quy định tại Luật số 69/2014/QH13 và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP:

- Tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 8 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QH13) quy định:

 “3. Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để đầu tư vào doanh nghiệp.

 5. Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi là người đại diện phần vốn của doanh nghiệp) là cá nhân được doanh nghiệp ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

8. Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp”.

- Tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định: “Vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra ngoài doanh nghiệp là vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật”.

Vì vậy, đề nghị độc giả nghiên cứu, đối chiếu với thực tế tại doanh nghiệp để thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

          3. Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 06/6/2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng quy định:

“..2. Đối tượng áp dụng

a) Công ty đại chúng;

b) Cổ đông công ty đại chúng và tổ chức, cá nhân là người có liên quan của cổ đông;

c) Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, người điều hành doanh nghiệp của công ty đại chúng và tổ chức, cá nhân là người có liên quan của các đối tượng này;

d) Tổ chức và cá nhân có quyền lợi liên quan đến công ty đại chúng”.

- Ngày 31/12/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành từ  ngày 01/01/2021 và thay thế một số văn bản trong đó có Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 06/6/2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng.

Các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành đều đã quy định cụ thể đối tượng áp dụng văn bản. Vì vậy, đề nghị độc giả nghiên cứu, đối chiếu với thực tế tại doanh nghiệp để thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành./.

Gửi phản hồi: