- Căn cứ Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng
từ như sau:
+ Tại Điều 32
quy định về nội dung chứng từ:
“…2. Biên lai
…b) Ký hiệu mẫu
biên lai và ký hiệu biên lai.
Ký hiệu mẫu
biên lai là các thông tin thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ
tự mẫu trong một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu biên
lai là dấu hiệu phân biệt biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02
chữ số cuối của năm.
Đối với biên
lai đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai
tự in và biên lai điện tử, 02 chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên
lai ghi trên thông báo phát hành hoặc năm biên lai được in ra….”
- Căn cứ Phụ lục I.B
Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định
số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn,
chứng từ như sau:
“1. Ký hiệu mẫu biên lai có 10 ký tự, gồm:
● 02 ký tự
đầu thể hiện loại biên lai (01 là ký hiệu biên lai thu phí, lệ phí không có
mệnh giá; 02 là ký hiệu biên lai thu phí, lệ phí có mệnh giá.)
● 03 ký tự
tiếp theo thể hiện tên biên lai (“BLP”).
● 01 ký tự
tiếp theo thể hiện số liên biên lai. Ví dụ: biên lai có 03 liên ký
hiệu là “3”.
● 01 ký tự
tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa nhóm ký tự đầu với nhóm 03 ký tự cuối của ký
hiệu mẫu biên lai.
● 03 ký tự
cuối là số thứ tự của mẫu trong một loại biên lai.
Ví dụ: Ký hiệu 01BLP2-001 được hiểu là: biên lai thu phí, lệ phí (loại
không in sẵn mệnh giá), 02 liên, mẫu thứ 1.
2. Ký hiệu biên lai gồm 08 ký tự:
● 02 ký tự
đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng dẫn tại Phụ lục I.A
và chỉ áp dụng đối với biên lai do Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đặt in để bán cho các cơ quan thu phí, lệ phí.
● 02 ký tự
tiếp theo là nhóm hai trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao
gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y dùng để phân
biệt các ký hiệu biên lai. Đối với biên lai do cơ quan thu phí, lệ phí đặt in,
tự in thì 02 ký tự này là 02 ký tự đầu của ký hiệu biên lai.
● 01 ký tự
tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa các ký tự đầu với ba ký tự cuối của biên lai.
● 02 ký tự
tiếp theo thể hiện năm in biên lai. Ví dụ: biên lai in năm 2022 thì ghi là 22.
● 01 ký tự
cuối cùng thể hiện hình thức biên lai. Cụ thể: biên lai thu phí, lệ phí tự in
ký hiệu là T; biên lai đặt in ký hiệu là P.
Ví dụ: Ký hiệu 01AA-22P được hiểu là
biên lai thu phí, lệ phí do Cục Thuế TP Hà Nội đặt in năm 2022.”
Căn cứ quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại văn bản, Cục Thuế
trả lời nguyên tắc cho Độc giả như sau:
Trường hợp Độc giả vướng mắc về ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai,
đề nghị Độc giả tham khảo, nghiên cứu và thực hiện theo quy định tại phụ lục
I.B đính kèm Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
Nếu
còn vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để
được giải đáp cụ thể.