Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Sau khi nghiên cứu câu trả lời của Cục thuế cho tôi trên trang Hỏi đáp chính sách (https://mof.gov.vn/hoidapcstc/home/cthoidap/118640). Tuy nhiên, tôi vẫn chưa rõ. Kính mong, Cục thuế có thể giải đáp rõ ràng hơn về một số vướng mắc sau. Căn cứ Phụ lục I.B Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: 1. Về ký hiệu mẫu biên lai “1. Ký hiệu mẫu biên lai có 10 ký tự, gồm: … ● 01 ký tự tiếp theo thể hiện số liên biên lai. Ví dụ: biên lai có 03 liên ký hiệu là “3”.” Vậy, Đối với biên lai điện tử, không thể hiện hình thức theo liên, thì 01 ký tự này được thể hiện như thế nào? Cục thuế có thể ví dụ cho tôi rõ về Ký hiệu mẫu biên lai điện tử là: Biên lai thu phí, lệ phí (loại không in sẵn mệnh giá), mẫu thứ 1 thì như thế nào không? 2. Về ký hiệu biên lai “2. Ký hiệu biên lai gồm 08 ký tự: … ● 02 ký tự tiếp theo là nhóm hai trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y dùng để phân biệt các ký hiệu biên lai. Đối với biên lai do cơ quan thu phí, lệ phí đặt in, tự in thì 02 ký tự này là 02 ký tự đầu của ký hiệu biên lai.” 02 ký tự này chỉ có hướng dẫn “Đối với biên lai do cơ quan thu phí, lệ phí đặt in, tự in thì 02 ký tự này là 02 ký tự đầu của ký hiệu biên lai” mà không có hướng dẫn đối với biên lai điện tử thì 02 ký tự này là như thế nào? “2. Ký hiệu biên lai gồm 08 ký tự: … ● 01 ký tự cuối cùng thể hiện hình thức biên lai. Cụ thể: biên lai thu phí, lệ phí tự in ký hiệu là T; biên lai đặt in ký hiệu là P.” 01 ký tự cuối cùng chỉ có hướng dẫn đối với biên lai tự in (T) và biên lai đặt in (P), mà không có hướng dẫn về biên lai thu phí lệ phí điện tử. Vậy biên lai thu phí, lệ phí điện tử thì 01 ký tự cuối cùng này như thế nào? Cục thuế có thể ví dụ cho tôi về Ký hiệu biên lai như sau: Biên lai thu phí, lệ phí do cơ quan thu phí lệ phí phát hành năm 2022, hình thức là biên lai điện tử thì như thế nào không? Trên đây là một số vướng mắc của tôi về biên lai thu tiền phí lệ phí điện tử, kính mong Cục thuế giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
10/01/2022
Trả lời:

-  Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ như sau:

+ Tại Điều 32 quy định về nội dung chứng từ:

“…2. Biên lai

…b) Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.

Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu trong một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).

Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.

Đối với biên lai đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và biên lai điện tử, 02 chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên lai ghi trên thông báo phát hành hoặc năm biên lai được in ra….”

-  Căn cứ Phụ lục I.B Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ như sau:

“1. Ký hiệu mẫu biên lai có 10 ký tự, gồm:

● 02 ký tự đầu thể hiện loại biên lai (01 là ký hiệu biên lai thu phí, lệ phí không có mệnh giá; 02 là ký hiệu biên lai thu phí, lệ phí có mệnh giá.)

● 03 ký tự tiếp theo thể hiện tên biên lai (“BLP”).

● 01 ký tự tiếp theo thể hiện số liên biên lai. Ví dụ: biên lai có 03 liên ký hiệu là “3”.

● 01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa nhóm ký tự đầu với nhóm 03 ký tự cuối của ký hiệu mẫu biên lai.

● 03 ký tự cuối là số thứ tự của mẫu trong một loại biên lai.

Ví dụ: Ký hiệu 01BLP2-001 được hiểu là: biên lai thu phí, lệ phí (loại không in sẵn mệnh giá), 02 liên, mẫu thứ 1.

2. Ký hiệu biên lai gồm 08 ký tự:

● 02 ký tự đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng dẫn tại Phụ lục I.A và chỉ áp dụng đối với biên lai do Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đặt in để bán cho các cơ quan thu phí, lệ phí.

● 02 ký tự tiếp theo là nhóm hai trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y dùng để phân biệt các ký hiệu biên lai. Đối với biên lai do cơ quan thu phí, lệ phí đặt in, tự in thì 02 ký tự này là 02 ký tự đầu của ký hiệu biên lai.

● 01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa các ký tự đầu với ba ký tự cuối của biên lai.

● 02 ký tự tiếp theo thể hiện năm in biên lai. Ví dụ: biên lai in năm 2022 thì ghi là 22.

● 01 ký tự cuối cùng thể hiện hình thức biên lai. Cụ thể: biên lai thu phí, lệ phí tự in ký hiệu là T; biên lai đặt in ký hiệu là P.

Ví dụ: Ký hiệu 01AA-22P được hiểu là biên lai thu phí, lệ phí do Cục Thuế TP Hà Nội đặt in năm 2022.”

Căn cứ quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại văn bản, Cục Thuế trả lời nguyên tắc cho Độc giả như sau:

Trường hợp Độc giả vướng mắc về ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai, đề nghị Độc giả tham khảo, nghiên cứu và thực hiện theo quy định tại phụ lục I.B đính kèm Thông tư số 78/2021/TT-BTC.

Nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.

Gửi phản hồi: