- Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 03/2021/NĐ-CP ngày 15/01/2021 của Chính phủvề bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (Nghị định 03/2021/NĐ-CP):
“Điều 10. Chấm dứt hợp
đồng bảo hiểm
1. Chấm dứt hợp
đồng bảo hiểm trong các trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe theo quy định của Bộ Công an.
2. Chấm dứt hợp
đồng bảo hiểm trong trường hợp chủ xe cơ giới không thanh toán đủ phí bảo hiểm
theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này.
3. Đơn phương đình chỉ thực hiện
hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở tính phí
bảo hiểm dẫn đến tăng, giảm các rủi ro được bảo hiểm”.
- Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường
hợp trên được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 03/2021/NĐ-CP:
“Điều 11. Hậu quả pháp
lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
1. Trường hợp
chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này:
a) Bên mua bảo
hiểm, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm
kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm muốn chấm dứt và Giấy chứng nhận thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc quyết định, thông báo của cơ quan có
thẩm quyền về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm doanh
nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
...
b) Trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải
hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm tương ứng với
thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm, người được bảo
hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến
hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong
trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo
hiểm trước khi hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt.
c) Trường hợp
bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo về việc chấm dứt hợp đồng
bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ
giới thuộc trường hợp được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1
Điều 10 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho
bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm và các bằng chứng về việc xe cơ giới
thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Sau 15 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo mà bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không
thực hiện các thủ tục chấm dứt hợp đồng bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được chấm dứt. Doanh nghiệp bảo hiểm thực
hiện hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp
xảy ra sự kiện bảo hiểm trong vòng 15 ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm gửi
thông báo cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc chấm dứt hợp đồng
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người
được bảo hiểm.
2.Trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy
định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này:
a) Hợp đồng bảo
hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày kế tiếp ngày bên mua bảo hiểm, người được
bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm.
Trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực, doanh nghiệp bảo
hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về
việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm và hoàn lại cho bên mua bảo hiểm, người được
bảo hiểm phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa (nếu có) hoặc yêu cầu bên mua bảo
hiểm, người được bảo hiểm thanh toán đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp
đồng bảo hiểm.
b) Doanh nghiệp
bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo
hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trước khi hợp đồng bảo hiểm
bị chấm dứt.
c) Doanh nghiệp
bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm.
...
3. Trường hợp
đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều
10 Nghị định này:
a) Trường hợp đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi có sự
thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro
được bảo hiểm nhưng doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm:
Bên mua bảo hiểm
phải thông báo bằng văn bản trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp
bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời
điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Hậu
quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi có sự
thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro
được bảo hiểm, nhưng bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo
hiểm phải thông báo bằng văn bản trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày bên mua
bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời
điểm bên mua bảo hiểm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Trong vòng 5
ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải
hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo
hiểm, người được bảo hiểmtương ứng với
thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên
mua bảo hiểm, người được bảo hiểmđã đóng phí bảo
hiểm, sau khi đã trừ các chi
phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo
hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm
và phát sinh trách nhiệm bồi thường”.