Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Ban Tư vấn, Tại Điều 21 Mục 4 Chương 3 Thông tư 50/2017/TT-BTC quy định: “ - Trường hợp bảo hiểm hàng hóa vận chuyển cho khách hàng có nhiều chuyến hàng tham gia bảo hiểm trong năm hoặc bảo hiểm cho khách hàng có nhiều chuyến du lịch tham gia bảo hiểm trong năm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm có ký hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc (hay hợp đồng bảo hiểm bao) về cách thức tham gia bảo hiểm và phương thức thanh toán thì thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm bắt đầu trong tháng này không được chậm hơn ngày 25 của tháng kế tiếp.” Vậy trong câu "thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm bắt đầu trong tháng này không được chậm hơn ngày 25 của tháng kế tiếp" cụm từ '' các hợp đồng bảo hiểm"" được hiểu là Hợp đống bao/HĐ nguyên tắc hay là các Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp cho từng chuyển hàng??? Bởi nếu xem đây là HĐ bao/HĐ nguyên tắc thì thường thời hạn BH sẽ là 1 năm và trong HĐ bao/HĐ nguyên tắc cũng thường chưa phát sinh nghĩa vụ đóng phí BH do chỉ quy định về điều kiện, điều khoản, phương thức thanh toán, đối tượng BH.... Vậy DNBH và khách hàng có thể hiểu cụm từ "các hợp đồng bảo hiểm"" trong câu trên thực chất là các Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp cho từng chuyến hàng hay không ? Xin cảm ơn.
22/11/2021
Trả lời:

 

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”.

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây: “Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng; Đối tượng bảo hiểm; Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản; Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm; Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm; Thời hạn bảo hiểm; Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm; Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường; Các quy định giải quyết tranh chấp; Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng”.

- Theo quy định tại Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định”.

- Theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 tiết c điểm 1.1 khoản 1 Điều 21 Thông tư số 50/2017/TT-BTC: Trường hợp bảo hiểm hàng hóa vận chuyển cho khách hàng có nhiều chuyến hàng tham gia bảo hiểm trong năm hoặc bảo hiểm cho khách hàng có nhiều chuyến du lịch tham gia bảo hiểm trong năm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm có ký hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc (hay hợp đồng bảo hiểm bao) về cách thức tham gia bảo hiểm và phương thức thanh toán thì thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm bắt đầu trong tháng này không được chậm hơn ngày 25 của tháng kế tiếp”.

Đề nghị độc giả căn cứ quy định pháp luật về hợp đồng bảo hiểm, quy định về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển, bảo hiểm du lịch để thực hiện về thời hạn thanh toán phí theo quy định pháp luật.

Gửi phản hồi: