Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính. Công ty chúng tôi là CÔNG TY TNHH MITUTOYO VIỆT NAM Địa chỉ: Tầng 1,2 Tòa nhà MHDI, số 60 đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. Mã số thuế: 0 1 0 5 4 8 6 0 4 1 Khách hàng của chúng tôi có đặt hàng mua một máy đo tọa độ không gian ba chiều sử dụng trong đo lường cơ khí. Sau khi gửi đơn hàng đặt mua máy đo tọa độ không gian ba chiều, khách hàng có nhu cầu mua thêm phần mềm lập trình đo tự động để cài đặt vào máy đo này. Do vậy khách hàng gửi thêm một đơn đặt hàng thứ 2 cho phần mềm lập trình đo tự động. Trong quá trình làm thủ tục Hải Quan, Cơ quan Hải Quan xác định phần mềm lập trình đo tự động là phần mềm điều khiển, vận hành quá trình đo của máy đo tự động không gian ba chiều, nhập khẩu lần đầu cùng với máy đo. Do vậy, căn cứ vào thông tư 60/2019/TT-BTC, trị giá của phần mềm lập trình đo tự động phải cộng vào trị giá hải quan của máy đo tọa độ không gian ba chiều và tính thuế VAT 10%. Tuy nhiên, khi công ty chúng tôi xuất hóa đơn VAT 10% cho máy đo tọa độ không gian ba chiều và phần mềm lập trình đo tự động thì khách hàng của chúng tôi yêu cầu xuất hóa đơn không chịu thuế VAT đối với phần mềm với lý do phần mềm được đặt mua ở một đơn hàng khác với máy và xuất hóa đơn VAT riêng. Vậy, Doanh nghiệp chúng tôi rất mong bộ tài chính giải đáp về việc xuất hóa đơn VAT không chịu thuế đối với phần mềm lập trình đo tự động ở trên là đúng hay sai, có vi phạm pháp luật về thuế hay không? Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được sự hướng dẫn của quý cơ quan.
26/11/2021
Trả lời:

- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công Nghệ Thông Tin về công nghiệp công nghệ thông tin.

+ Tại Điều 3 quy định như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.

...”

+ Tại Điều 9 quy định như sau:

“Điều 9. Hoạt động công nghiệp phần mềm

1. Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.

2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:

a) Phần mềm hệ thống;

b) Phần mềm ứng dụng;

c) Phần mềm tiện ích;

d) Phần mềm công cụ,

đ) Các phần mềm khác.

...”

 - Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

+ Tại Khoản 21 Điều 4 quy định như sau:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

21… Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp Công ty của Độc giả cung cấp phần mềm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT được hướng dẫn tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

 Đề nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

Gửi phản hồi: