- Căn cứ Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội, Luật số
32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế.
-
Căn cứ Khoản 3 Điều 19 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội:
“3.
Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 tiếp tục được hưởng các ưu đãi
này cho thời gian còn lại theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11; trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả
thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy
định của Luật này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật này cho
thời gian còn lại.”
-
Căn cứ Điều 2 Nghị định số 152/2004/NĐ-CP
ngày 06/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 2.Nghị
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho kỳ tính
thuế từ năm 2004 trở đi.
Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự
án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghệ cao thực hiện theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
...”
-
Căn cứ Điều 1, Khoản 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg ngày 05/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Khu công nghệ cao:
“Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định
này quy định một số chính sách khuyến khích đối với các dự án đầu tư tại các
Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 5 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành
kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng
được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư quy định tại Quyết định này là:
1. Các tổ
chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam, người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư tại Khu công
nghệ cao theo quy định tại Điều 1 Quyết định này (sau đây gọi tắt là Nhà đầu
tư).
...Điều 3. Chính sách ưu đãi về thuế
1. Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Nhà đầu tư
được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian
thực hiện dự án; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.”
- Căn
cứ Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
quy định:
“Điều 15. Thuế suất ưu đãi
...5. Đối với dự án thuộc đối tượng ưu
đãi thuế quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công nghệ
cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30
năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi 10% quy định tại Khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
- Căn
cứ Khoản 15 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế, quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về
thuế như sau:
...15. Bổ
sung Khoản 5a Điều 15 như sau:
“5a. Dự án
quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này được kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi nhưng không quá 15 năm nếu đáp ứng một trong các tiêu
chí:
- Sản xuất
sản phẩm
hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm
chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng
thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về
lao động;
- Dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy
nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường
sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới,
năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
Thủ tướng
Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định
tại Điểm này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
- Căn
cứ Điều 11 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017
của Chính phủ quy định cơ chế, chính
sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/8/2017), quy
định ưu đãi về thuế:
“Điều 11. Ưu đãi về thuế
1. Dự án đầu tư tại Khu Công nghệ cao được hưởng ưu đãi
cao nhất theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về thuế.
2. Đối với dự án đầu tư mới tại Khu Công nghệ cao có quy
mô vốn từ 4.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% trong thời hạn 30 năm.
3. Đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
phép đầu tư trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng Khu Công nghệ cao (ngày 23 tháng 5 năm 2008) và đang hoạt động
tại Khu Công nghệ cao được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định tại Giấy
chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp.”
- Căn cứ Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định
các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm
thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán
thuế với cơ quan thuế.
...”
Căn cứ các quy định
trên, về nguyên tắc, trường hợp doanh
nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi này
cho thời gian còn lại theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11; trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả
thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 của Quốc hội đã được
sửa đổi, bổ sung tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12, Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 71/2014/QH13 cho thời gian còn lại.
Việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất thuế
TNDN ưu đãi đối với các dự án đầu tư quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12, Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp, Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành không có
quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thời gian gia hạn của dự
án đầu tư so với dự án ban đầu.
Doanh
nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian
miễn thuế, giảm thuế TNDN để
tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư số
78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty của độc giả căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với
các quy định của pháp luật để thực hiện theo đúng quy định.
Nếu
còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể tới cơ quan thuế quản
lý trực tiếp Công ty của độc giả để được giải đáp.