Kinh Gửi : Bộ Tài chính
Tôi tên: Trần Thị Thanh
Tôi có một số vướng mắc về hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mong muốn được Bộ Tài chính giải đáp như sau:
Thông tin trên phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai như sau:
- Diện tích thửa đất: 80m2
- Vị trí thửa đất:
Đất ở nông thôn vị trí 1 (giá UBND tỉnh: 2.000.000đ/1m2)= 60 m2
Đất trồng cây lâu năm vị trí 1 ( giá UBND tỉnh: 200.000đ/1m2)= 20m2
- Diện tích đất trong hạn mức : 80 m2
- Nguồn gốc sử dụng đất: Trước năm 1990 là đất trống chưa ai sử dụng, đến năm 1990 ông Lê Vinh vào khai khẩn sử dụng vào mục đích đất trồng cây lâu năm .
Đến năm 1999 ông Vinh chuyển nhượng đất cho tôi (không giấy tờ). cùng năm 1999 tôi cất nhà trên diện tích 60m2 và sử dụng liên tục đến nay. Đã được UBND phường niêm yết danh sách công khai năm 2019. Căn cứ Điểm a, khoản 2, điều 20; khoản 1 , Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 thửa đất trên đủ điều kiện cấp giấy
Tôi có vướng mắc về căn cứ tính và cách tính thuế: lệ phí trước bạ, Tiền sử dụng đất và Thuế Thu nhập cá nhân (Thuế TNCN gia đình tôi phải nộp căn cứ theo bảng giá tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hay thời điểm tôi nhận chuyển nhượng năm 1999 từ ông Vinh) đối với thửa đất của gia đình tôi. Tôi rất mong được giải đáp từ Bộ Tài chính . Tôi xin chân thành cám ơn.
09/10/2023