1. Về thanh
toán cho đối tượng là giáo viên hợp đồng trên Bảng thanh toán cho đối tượng thụ
hưởng.
- Theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của
Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước, việc thanh toán, chi trả cá nhân theo hình thức chuyển khoản vào tài
khoản thanh toán của đơn vị tại ngân hàng, bao gồm: “tiền lương; tiền công; tiền công tác phí; phụ cấp lương; học bổng học
sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi cho cán bộ xã, thôn, bản
đương chức; chi thực hiện chế độ chính sách người có công với cách mạng; chi
công tác xã hội; chi lương hưu và trợ cấp xã hội; chi tiền ăn trưa cho trẻ em
mầm non, học sinh; các khoản thanh toán khác cho cá nhân”.
- Theo Mẫu số
09 - Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng kèm theo Phụ lục II Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực KBNN, đối với đối tượng là công chức, viên chức được phản ánh
tại Mục I; đối với đối tượng là lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP và lao động thường xuyên theo hợp đồng thuộc chỉ tiêu, biên chế
được cấp có thẩm quyền phê duyệt được phản ánh tại Mục II và III.
- Tại Điểm 1
Công văn số 6001/KBNN-KSC ngày 17/11/2021 của Kho bạc Nhà nước về việc thanh
toán cá nhân qua tài khoản quy định:
“1. Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu thanh
toán qua tài khoản khi chi trả các khoản thanh toán cá nhân cho các đối tượng
thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng thương mại như: người dân nhận hỗ trợ do
ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
..., sử dụng Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng (Mẫu số 09 kèm theo phụ
lục II Nghị định số 11/2020/NĐ-CP); trong đó bổ sung mục “IV, Thanh toán cá
nhân khác” trên Mẫu số 09, trong đó: cột số (2) Họ và tên; cột (3) tài khoản
ngân hàng (số tài khoản người hưởng, tên ngân hàng; cột (9) số tiền thanh toán,
hỗ trợ cá nhân.”
Căn cứ theo các
quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp giáo viên hợp đồng thuộc chỉ tiêu,
biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phản ánh vào Mục III trên Bảng
thanh toán cho đối tượng thụ hưởng (Mẫu số 09); trường hợp giáo viên hợp đồng
không thuộc chỉ tiêu, biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị sử dụng
ngân sách nếu có nhu cầu thì làm Giấy đề nghị tự nguyện thanh toán vào tài
khoản thanh toán của đơn vị mở tại ngân hàng thương mại cho các giáo viên hợp
đồng này và được phản ánh vào Mục IV trên Bảng thanh toán cho đối tượng thụ
hưởng (Mẫu số 09).
2. Về hạch toán
tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước
Theo Công văn số 7078/BTC-KBNN ngày 30/5/2017 về việc hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Mục lục ngân sách nhà nước:
- Tại điểm
2.2 Mục IV hướng dẫn:
“2.2. Tiểu mục
6051 “Tiền công trả cho vị trí lao động thường xuyên theo hợp đồng”:
Được dùng để
phản ánh chi trả tiền công cho đối tượng không nằm trong chỉ tiêu biên chế,
phải thực hiện chế độ ký hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP”.
- Tại điểm 2.14 Mục IV hướng dẫn:
“Tiểu mục 6757 “Thuê lao động trong nước”:
Để phản ánh các khoản chi thuê
lao động trong nước làm các công việc phục vụ công tác chuyên môn như bốc vác,
vận chuyển, các khoản thuê lao động theo hợp đồng có thời hạn (theo thời vụ)
... Không bao gồm tiền công lao động theo hợp đồng thường xuyên (đã hạch toán Mục
6050)”.
Tại nội dung câu hỏi độc giả không nêu rõ giáo viên hợp
đồng có thuộc chỉ tiêu, biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không, vì
vậy, độc giả cần rà soát để xác định đúng đối tượng cho phù hợp. Căn cứ theo
các hướng dẫn nêu trên, trường hợp giáo viên hợp đồng theo chỉ tiêu, biên chế
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì hạch toán vào Tiểu mục 6051 - Tiền công
trả cho vị trí lao động thường xuyên theo hợp đồng; trường hợp giáo viên hợp
đồng không thuộc chỉ tiêu, biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì hạch
toán vào Tiểu mục 6757 - Thuê lao động trong nước thuộc Mục 6750 - Chi phí thuê
mướn theo quy định tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài
chính quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.