a) Tại Điều 3 (Giải thích từ ngữ), Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên quy định:
"1. Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch
vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư
hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các
lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du
lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; tài nguyên và môi
trường; giao thông vận tải; nông nghiệp và phát triển nông thôn; công thương;
xây dựng; lao động thương binh và xã hội; tư pháp và các lĩnh vực khác theo quy
định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm dịch vụ sự nghiệp công và
sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân
sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (sau đây gọi là sản phẩm, dịch
vụ công), gồm: Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và
sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước là dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước bảo đảm toàn bộ
chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí trong giá, phí, được
ngân sách nhà nước hỗ trợ.
4. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản
phẩm, dịch vụ mà việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị
trường khó có khả năng bù đắp chi phí hoặc sản phẩm, dịch vụ có tính chất đặc
thù; được Nhà nước trợ giá phần chênh lệch giữa giá tiêu thụ, giá sản phẩm dịch
vụ theo quy định của Nhà nước hoặc phần chênh lệch giữa số tiền do người được
hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán theo quy định của Nhà nước, với chi
phí hợp lý của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật chuyên ngành nếu có)."
b) Tại
khoản 2 Điều 5, Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy
định:
"2. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Phụ lục I (Biểu 01 và Biểu 02)
ban hành kèm theo Nghị định này, gồm:
a) Biểu 01. Dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
Chi
tiết các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
của các bộ, cơ quan trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; chi
tiết các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
b) Biểu 02. Một số danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước."
c) Nghị định 32 (Điều 5),
đã quy định: “Danh mục sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước
từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, gồm:(a) Danh mục
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;(b) Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích”.
Đồng thời Nghị định 32 (Điều
26) đã nêu rõ:
“1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương: Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung
danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc lĩnh
vực quản lý của bộ, cơ quan trung ương; danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích của
bộ, cơ quan trung ương theo quy định tại Điều 5 Nghị định này cho phù hợp với
tình hình thực tế trong từng thời kỳ;
“2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích,
thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại Điều 5 Nghị định này cho phù hợp với
tình hình thực tế trong từng thời kỳ”;
Theo thông tin độc giả cung
cấp, nội dung Xây dựng phần mềm phục vụ
tra cứu thửa đất về hiện trạng sử dụng, tình trạng quy hoạch, tranh chấp,...
trên địa bàn huyện không thuộc Danh mục dịch vụ sự nghiệp công ngành tài
nguyên và môi trường và Danh mục dịch vụ sử nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang (Hiện tỉnh An
Giang chưa ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN lĩnh vực
TN&MT trên địa bàn tỉnh). Do đó, không đủ điều kiện để thực hiện đấu thầu,
đặt hàng theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
Đề nghị độc giả nghiên cứu
các quy định hiện hành của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn để thực hiện gói
thầu Xây dựng phần mềm phục vụ tra cứu thửa
đất về hiện trạng sử dụng, tình trạng quy hoạch, tranh chấp,... trên địa bàn
huyện. Trường hợp vướng mắc trong quá trình lựa chọn nhà thầu, đề nghị độc
giả lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (là đơn vị chủ trì trình cấp có thẩm
quyền ban hành Luật Đấu thầu) để được hướng dẫn.