1. Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (có hiệu lực từ ngày 15/8/2021), quy định:
- Điều 35 (Giao
quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công): “1. Đơn vị sự
nghiệp công xây dựng phương án tự chủ tài chính trong giai đoạn ổn định 05(năm) năm, phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội do Chính phủ
quy định; dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định và đề xuất phân loại mức độ
tự chủ tài chính của đơn vị, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này), báo cáo cơ quan quản lý cấp trên
(bộ, cơ quan trung ương đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý; Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý). Nội dung
của phương án tự chủ tài chính cần xác định rõ mức độ tự chủ tài chính theo 04
nhóm đơn vị quy định tại Nghị định này. 2. Đối với đơn vị sự nghiệp công
có đơn vị sự nghiệp trực thuộc: a) Đơn vị sự nghiệp công xây dựng phương án tự chủ tài chính báo cáo đơn vị sự
nghiệp công cấp trên trực tiếp phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của cơ
quan quản lý cấp trên. b)
Đơn vị sự nghiệp công cấp trên xây
dựng phương án tự chủ tài chính của đơn vị (không bao gồm phương án tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công trực thuộc đã quy định tại điểm a khoản này)
gửi cơ quan quản lý cấp trên.
3. Căn cứ phương án tự chủ tài chính do các đơn vị sự nghiệp công đề xuất
(không bao gồm phương án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công tại điểm a khoản 2 Điều này), cơ quan
quản lý cấp trên xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi thường xuyên năm đầu thời
kỳ ổn định và xác định kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước,
nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp tại thời điểm thẩm định phương án tự chủ tài
chính xác định được kinh phí đặt hàng cho đơn vị); dự kiến phân loại các đơn vị
trực thuộc theo mức độ tự chủ tài chính, tổng hợp phương án phân loại và dự
toán thu, chi của các đơn vị sự nghiệp công, có văn bản gửi cơ quan tài chính
cùng cấp (Bộ Tài chính, cơ quan tài chính ở địa phương theo phân cấp) xem xét,
có ý kiến. Sau khi có ý kiến bằng văn bản
của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan quản lý cấp trên xác định phân loại đơn
vị và ra quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công
trực thuộc; phê duyệt dự toán kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà
nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công (nếu có) cho các đơn vị theo phương án tự chủ tài
chính năm đầu thời kỳ ổn định.
4. Sau mỗi thời kỳ ổn định (05 năm), các bộ, cơ quan trung
ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối
với đơn vị thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm rà soát, nâng mức độ tự chủ
tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồnthu sự nghiệp) theo lộ trình như sau: a) Chuyển ít nhất 30% số lượng
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên sang đơn
vị nhóm 2; hằng năm, thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân
sách nhà nước; b) Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến
dưới 70% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới
100% chi thường xuyên; hằng năm, thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực
tiếp từ ngân sách nhà nước; c) Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự
nghiệp công tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên sang đơn vị sự
nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; hằng năm, thực
hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
5. Đơn vị sự nghiệp công đã được cơ quan có thẩm quyền phân
loại là đơn vị nhóm 1 hoặc nhóm 2 tiếp tục thực hiện theo các quy định về cơ
chế tự chủ tài chính quy định tại Nghị định này; không được điều chỉnh phân loại sang đơn vị nhóm 3 hoặc nhóm 4 trong giai
đoạn ổn định phân loại 05 (năm) năm hoặc sau giai đoạn ổn định 05 (năm) năm,
trừ trường hợp bất khả kháng do nguyên nhân khách quan (như thiên tai, dịch
bệnh) hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước điều chỉnh về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật dẫn đến biến động nguồn thu của
đơn vị và làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính…. 6. Cơ quan quản lý cấp trên thực
hiện sắp xếptổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị
sự nghiệp công hoạt động không hiệu quả theo quy định của Chính phủ về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.”.
- Điều 38 (Trách nhiệm
của đơn vị sự nghiệp công): “1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật đối với các quyết định thực hiện
quyền tự chủ về tài chính của đơn vị. 2. Bảo đảm chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định. 3. Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng tài sản, quy chế dân chủ cơ sở, quy
chế công khai tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định. 4. Thực hiện quy định công khai;
trách nhiệm giải trình hoạt động và số liệu thu, chi khi lập phương án tự chủ
tài chính của đơn vị trước cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
kiểm toán, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật. Định kỳ hằng
năm, đơn vị có trách nhiệm báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị cho cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.”.
- Điều 40 (Điều
khoản chuyển tiếp): “1. Đối với các đơn vị đã được
giao quyền tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị
định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác thì tiếp tục thực hiện theo phương án tự chủ tài chính được cấp có
thẩm quyền phê duyệt đến hết năm 2021. 2. Từ năm 2022, các đơn vị sự
nghiệp công thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định nàyvà các quy định sau: a)
Đến ngày 31 tháng 3 năm 2022, đơn vị
nhóm 3 và đơn vị nhóm 4 thực hiện báo cáo cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt
phương án tự chủ tài chính; b) Đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, các bộ,
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt phương án tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến
của cơ quan tài chính cùng cấp. 3. Đơn vị sự nghiệp công đã được
Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm toàn diện về chi thường xuyên và chi đầu tư trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được phân loại là đơn vị nhóm 1 và được
lựa chọn tiếp tục thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt hoặc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính theo quy định
tại Nghị định này. 4. Đơn vị sự nghiệp công đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép áp dụng cơ chế
tài chính như doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
được lựa chọn tiếp tục thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền hoặc áp dụng
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị nhóm 1 theo quy định tại Nghị định này.”
2. Căn cứ quy
định nêu trên, đơn vị sự nghiệp công đã được cơ quan
có thẩm quyền phân loại là đơn vị nhóm 1 hoặc nhóm 2 tiếp tục thực hiện theo
các quy định về cơ chế tự chủ tài chính quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP; không được điều chỉnh
phân loại sang đơn vị nhóm 3 hoặc nhóm 4. Trường hợp bất khả kháng do nguyên nhân khách quan (như thiên
tai, dịch bệnh) hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước điều chỉnh về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật dẫn đến biến động nguồn
thu của đơn vị và làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính thì đơn vị sự nghiệp công nhóm 1 hoặc nhóm 2 được điều chỉnh phân
loại sang đơn vị nhóm 3 hoặc nhóm 4 theo quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Theo đó, đơn vị sự nghiệp công xây dựng lại phương án tự chủ tài chính theo quy
định Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để
được xử lý theo quy định và chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật đối với
các quyết định thực hiện quyền tự chủ về tài chính của đơn vị.
Trường
hợp đơn vị sự nghiệp công hoạt động
không hiệu quả, cơ quan quản
lý cấp trên thực hiện sắp xếp tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp
công hoạt động không hiệu quả theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo
đó, đề nghị độc giả nghiên
cứu các quy định nêu trên và
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (nếu có) để tham mưu cho lãnh đạo đơn vị nơi độc giả
thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp
công theo quy
định Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP.