- Căn cứ Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26/11/2014 của Quốc hội (có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015):
+ Tại Khoản 2 Điều 17 quy định thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư:
“2. Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi
đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp
luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu
đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng
với từng loại ưu đãi đầu tư.”
+ Tại Khoản 2, Khoản
4 Điều 36 quy định về các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư:
“2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2
Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của tổ chức kinh tế.
...4. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà
đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại
Điều 37 của Luật này.”
- Căn cứ Điểm b Khoản 1 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy
định:
“Điều 15. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế
suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
...b)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực:
...; sản xuất sản phẩm phần mềm;...
Dự án
đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điểm này là dự án đầu tư sản
xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về
sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật;”
- Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế:
+ Tại Khoản 16 Điều 1 quy định sửa
đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về miễn thuế 4
năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
“16. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 16 như sau:
“a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều
15 Nghị định này.”
+ Tại Khoản 18 Điều 1 quy định sửa đổi, bổ sung Khoản
5 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP:
“18. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:
“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng
thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại
Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự
án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ
các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu
(bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản,
địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt
động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại
Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định
và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản
1 Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp:
"1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo kê khai.
...”
+
Tại Điều 22 quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi,
thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự
kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
...”
- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số
điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.
- Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử.
- Căn cứ Thông tư số
16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc
xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.
- Căn cứ Thông tư số
13/2020/TT-BTTTT ngày 07/07/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc
xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/8/2020, thay thế
Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông).
Căn cứ các quy định trên, trường hợp năm 2020 Công ty của độc giả có dự án đầu
tư mới thuộc lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu dự án đầu tư này đáp
ứng điều kiện hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới quy định tại
Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính
phủ, đồng thời đáp ứng thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy
trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật thì thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực sản xuất sản phẩm
phần mềm được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 15
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khoản 16 Điều 1 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế TNDN phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
Về việc xác định hoạt động sản xuất sản
phẩm phần mềm, đề nghị Công ty của độc giả nghiên cứu Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 03/05/2007 của Chính phủ, Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT
ngày 08/04/2013,
Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014, Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT ngày
07/07/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông
(có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/8/2020, thay
thế Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền
thông).
Về thủ tục ưu đãi đầu tư, Công ty của độc giả tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức ưu đãi thuế TNDN
để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Các ưu đãi về thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Nếu
còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể tới cơ quan thuế quản
lý trực tiếp Công ty của độc giả để được giải đáp.