Trả lời câu hỏi của bà Đàm Thị Thanh Lan, địa chỉ thư điện
tử thanhlanccs1laocai@gmail.com (địa chỉ tại số 577, đường Hoàng Liên, phường Kim Tân,
thành phố Lào Cai), Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại điểm b2 khoản 1 Điều 6 Thông tư số 257/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều
kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng;
lệ phí cấp thẻ công chứng viên quy định:
“b2)
Đối với Phòng công chứng:
-
Phòng công chứng tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, Phòng công chứng tự
bảo đảm chi thường xuyên thì được trích 75% số tiền phí thu được để trang trải
chi phí cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP; nộp 25% số tiền phí thu được còn lại vào ngân sách nhà nước.
-
Phòng công chứng tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thì được trích 60% số tiền
phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; nộp 40% số tiền phí thu được còn lại vào ngân sách
nhà nước.
-
Phòng công chứng do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì được trích 50% số tiền
phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; nộp 50% số tiền phí thu được còn lại vào ngân sách
nhà nước.”
Căn cứ quy định trên, Phòng Công chứng tự bảo đảm chi thường
xuyên được trích 75% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; nộp 25% số tiền
phí thu được còn lại vào ngân sách nhà nước.