Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Liên quan đến tiết kiệm chi thường xuyên năm 2021 theo Văn bản số 6299/BTC-NSNN ngày 11/6/2021, quá trình thực hiện tại một số đơn vị, tôi có gặp vướng mắc như sau, đề nghị Bộ Tài chính xem xét, trả lời giúp: 1. Tại mục 1- Đối tượng thực hiện: Các bộ, cơ quan Trung ương, UBND các tỉnh....và các đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2021 hoạc sử dụng số thu phí được để lại, thu nghiệp vụ được để lại theo quy định để chi hoạt động thường xuyên. Vậy xin quý Bộ cho biết khoản " thu nghiệp vụ" là bao gồm các khoản nào?
10/09/2021
Trả lời:

1. Theo nội dung hướng dẫn tại Văn bản số 6299/BTC-NSNN của Bộ Tài chính ngày 11/6/2021 về việc tiết kiệm chi thường xuyên năm 2021 theo Nghị quyết 58/NQ-CP: “1. Đối tượng thực hiện: Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2021 hoặc sử dụng số thu được để lại, thu nghiệp vụ được để lại theo quy định để chi hoạt động thường xuyên”.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công tự chủ tài chính tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1) và tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2); tại khoản 2, Điều 11, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định về nguồn thu hoạt động sự nghiệp của các đơn vị nêu trên gồm:

“2. Nguồn thu hoạt động sự nghiệp

a) Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;

b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyển phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công;

c)  Thu từ cho thuê tài sản công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công”.

2. Trường hợp lĩnh vực hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; tại Khoản 1, Điều 30, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP có quy định về nguồn tự chủ tài chính của cơ sở giáo dục, đào tạo; giáo dục nghề nghiệp như sau:

“1. Nguồn tài chính

Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 11, Điều 15 và Điều 19 Nghị định này và các quy định sau:

....

b) Thu học phí theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các quy định của Chính phủ về học phí;

c) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, gồm: Thu dịch vụ giáo dục đào tạo theo phương thức giáo dục thường xuyên; thu dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn, bổ sung kiến thức, kỹ năng để cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo và các hình thức đào tạo; thu từ hoạt động hợp tác đào tạo với doanh nghiệp; thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đào tạo và quy định của pháp luật. Các khoản thu dịch vụ phải được quy định cụ thể và công khai.”

Vì vậy, đề nghị độc giả căn cứ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công quy định tại khoản 2, Điều 11 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, nguồn tài chính của cơ sở giáo dục, đào tạo; giáo dục nghề nghiệp tại khoản 1, Điều 30 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP,... để xác định.

Gửi phản hồi: