Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Công ty cổ phần kinh doanh Khí miền Nam là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0305097236, vốn điều lệ 500 tỷ đồng, cơ cấu cổ đông gồm Tổng Công ty Khí Việt Nam – Công ty Cổ phần sở hữu 35,26% cổ phần và các cổ đông khác không phải cổ đông có vốn nhà nước (trong đó, Tổng Công ty Khí Việt Nam - Công ty Cổ phần hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với tỉ lệ sở hữu 95,76% cổ phần của Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam là Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước). Tháng 10 năm 2020, Công ty cổ phần kinh doanh Khí miền Nam có sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để nộp tiền chuyển hình thức thuê 799,1m² đất tại thành phố Vũng Tàu từ hình thức trả tiền hàng năm sang trả tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê còn lại.

Tôi xin hỏi: Nguồn tiền Công ty Cổ phần kinh doanh Khí miền Nam nộp một lần cho cả thời gian thuê đối với diện tích 799,1 m² đất nêu trên có phải là tiền từ ngân sách nhà nước hay không?

09/12/2021
Trả lời:

Tại Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội:

- Điều 1 quy định: Luật này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và giám sát việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp”.

- Tại khoản 1 Điều 3 quy định: “Cơ quan đại diện chủ sở hữu là cơ quan, tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên”.

- Khoản 8 Điều 3 quy định: “Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp”

- Khoản 5, 6 Điều 5 quy định:

“5. Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình, đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.

6. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp”.

Như vậy căn cứ các quy định nêu trên, Luật số 69/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn không quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc xác nhận nguồn tiền thuê đất của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hay không. Đề nghị doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu/người đại diện chủ sở hữu trực tiếp/người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, để xác nhận nguồn tiền thuê đất doanh nghiệp đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hay không.

Gửi phản hồi: