Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Hỏi đáp Bộ Tài chính Đơn vị tôi được phê duyệt dự án đầu tư trong đó có nêu rõ nguồn vốn đầu tư bao gồm: 1. Vốn ODA không hoàn lại: 794 tỷ đồng trong đó + 162 tỷ chủ đầu tư tiếp nhận trực tiếp bằng tiền và tài sản từ nhà tài trợ (các khoản chi bằng tiền được nhà tài trợ phê duyêt và thiết bị máy móc do nhà tài trợ bàn giao trực tiếp + 632 tỷ đồng Tòa nhà làm việc nhà tài trợ bàn giao theo hình thức chìa khóa trao tay 2. Vốn đối ứng phía Việt Nam: 129 tỷ đồng 3. Loại, cấp công trình: Dự án nhóm , công trình dân dụng, cấp II, III 4. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án theo hình thức thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án. 5. Thời gian thực hiện dự án 2018 – 2021 Hiện nay, các hạng mục thực hiện phía Việt Nam đã gần hoàn thiện xong và Ban Quản lý muốn tiến hành xác định phạm vi kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, lựa chọn nhà thầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước Cho tôi hỏi Quý Bộ như sau: 1. Phạm vi công việc kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành được xác định là phần nào trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư nêu trên. 2. Có thể lựa chọn nhà thầu kiểm toán phần vốn đối ứng phía Việt Nam trước sau đó khi nhà tài trợ bàn giao hết vốn ODA không hoàn lại thì tiếp tục đấu thầu lựa chọn nhà thầu kiểm toán cho phần còn lại (trong trường hợp kiểm toán toàn bộ dự án bao gồm vốn Việt Nam và vốn viện trợ).
24/08/2021
Trả lời:

Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước (Thông tư 10/2020/TT-BTC) quy định:

- Theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 1 (phạm vi điều chỉnh) của Thông tư 10/2020/TT-BTC:

“a) Thông tư này quy định quyết toán đối với các dự án đầu tư, nhiệm vụ (dự án hoặc chi phí) chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch (sau đây gọi chung là dự án) sử dụng nguồn vốn nhà nước sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn theo văn bản cho phép dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện dự án của người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án.

c)Các dự án đầu tư sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ: Thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết, Thông tư hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Trường hợp không có quy định tại Điều ước quốc tế, Thông tư hướng dẫn riêng thì thực hiện theo Thông tư này.

Dự án Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam – Hàn Quốc (Dự án) sử dụng viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Hàn Quốc trị giá 35 triệu USD, giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hàn Quốc không ký kết riêng Điều ước quốc tế về quyết toán Dự án này, Bộ Tài chính cũng chưa có thông tư hướng dẫn riêng về việc quyết toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ không hoàn lại.

Do vậy, việc quyết toán và kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành Dự án trên thực hiện theo quy định tại Thông tư 10/2020/TT-BTC. Trong đó, việc kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành quy định như sau:

- Điều 4.Quyết toán dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành

1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có nhiều dự án thành phần, tiểu dự án độc lập (có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư) có quyết định phê duyệt dự án đầu tư riêng biệt: Mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập thực hiện lập báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư độc lập.

Dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo quy định không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán lại.

3. Đối với bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Trường hợp trong phê duyệt chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách thành dự án độc lập: Việc lập báo cáo quyết toán và thẩm tra quyết toán thực hiện như một dự án đầu tư độc lập.

b) Trường hợp tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư, tách riêng nội dung chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành một hạng mục (hợp phần) riêng: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp với cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để phê duyệt quyết toán và gửi báo cáo quyết toán đã được phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình để tổng hợp vào báo cáo quyết toán chung toàn bộ dự án. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán toàn bộ dự án, không phải thẩm tra lại phần chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt quyết toán.

4. Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng của dự án đầu tư: Trường hợp cần thiết phải thẩm tra, phê duyệt quyết toán thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xem xét, quyết định. Giá trị quyết toán của công trình, hạng mục công trình bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, các khoản chi phí tư vấn và chi khác có liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình đó. Chủ đầu tư tổng hợp giá trị quyết toán được duyệt của công trình, hạng mục công trình vào báo cáo quyết toán dự án hoàn thành toàn bộ và xác định mức phân bổ chi phí chung cho từng công trình, hạng mục công trình thuộc dự án, trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

5. Đối với dự án có toàn bộ dự án thành phần, tiểu dự án, công trình hoặc hạng mục xây dựng và thiết bị đã hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng nhưng dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa hoàn thành: Chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư cho phép thực hiện lập báo cáo quyết toán chi phí đã thực hiện của dự án để gửi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thẩm tra; trong đó, dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quyết toán là giá trị hợp pháp đã thực hiện. Trường hợp dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, giải phóng mặt bằng tiếp tục thực hiện bổ sung, chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán bổ sung và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán để thẩm tra trình phê duyệt quyết toán bổ sung.

- Điều 9. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành

1. Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Các dự án còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.

Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng.

- Điều 20.Chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán

d) Tổng chi phí kiểm toán độc lập của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình không được vượt chi phí kiểm toán độc lập được duyệt hoặc điều chỉnh của toàn bộ dự án hoặc dự toán (nếu có).

Theo quy định trên, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, bao gồm cả dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành.

Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định của Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.

 

Gửi phản hồi: