Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Hỏi: Kính gửi Cục QLGSBH tôi xin hỏi 2 vấn đề như sau: Vấn đề thứ nhất : Quyền lợi bảo hiểm có thay đổi khi Chính phủ có Nghị định mới - Doanh nghiệp ký hợp đồng bảo hiểm theo Thông tư 22/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính và Nghị định 103/2008/NĐ-CP và Nghị định 214/2013/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực hợp đồng dến 08/08/2021 - Ngày 15/01/2021 Chính phủ ban hành Nghị định 03/2021/NĐ-CP và Bộ Tài Chính ban hành thông tư 04/2021/TT-BTC - vậy Doanh nghiệp tôi có được áp dụng quyền lợi bảo hiểm thay đổi theo NĐ/03/2021/NĐ-CP và Thông tư 04/2021/TT-BTC cho HĐBH ký trước khi ra đời của các Văn bản Nhà nước hay không ? Vấn đề thứ hai: Xác định lỗi của Người thứ ba. - Khi lái xe xe ô tô điều khiển xe chạy trên đường Quốc lộ khi đến điểm giao nhau với đường nhánh giao cắt với đường quốc lộ thì gặp Người điều khiển xe máy, chở theo 01 người đi từ đường phụ đi ra quốc lộ đã đâm vào bên hông xe phải phía trước đầu xe. Hậu quả người điều khiển xe máy và người ngồi sau xe máy tử nạn. - HĐBH ngoài MTN bảo hiểm bắt buộc còn có MTN bảo hiểm TNDS tự nguyện tăng thêm là 130 triệu đồng/ng/vụ - Vụ tai nạn trên, chủ xe đã bồi thường cho mỗi gia đình nạn nhân 100 triệu đồng/người. Tổng cộng 200 triệu đồng/vụ - Công ty bảo hiểm chỉ bồi thường TNDS bắt buộc, không bồi thường TNDS tự nguyện tăng thêm với số tiền thông báo là 100 triệu đồng cho cả hai gia đình nạn nhân. Đề nghị CQLGSBH cho biết rõ hơn về quyền lợi sau:. + Người điều khiểm ô tô và Người điều khiển xe máy đều có lỗi khi đến đường giao nhau đã không chú ý phòng tránh tai nạn nên đây là lỗi hỗn hợp của Người điều khiên ô tô và Người điều khiểm xe máy. Cơ quan công an kết luận lỗi hoàn toàn thuộc về người điều khiển xe máy là chưa phù hợp. Công ty bảo hiểm căn cứ quyết định điều tra của Công an để bồi thường mỗi nạn nhân 50 triệu đồng là có hợp lý không ?. + Người ngồi sau xe máy không có lỗi trong vụ tai nạn nên được bồi thường 100 triệu đồng có đúng không ?. + Người điều khiển xe máy được bồi thường ngoài quyền lợi theo TNDS bắt buộc , được bồi thường thêm theo HĐBH cho TNDS tự nguyện tăng thêm không ? Rất mong nhận được tư vấn và trả lời của Cục QLGSBH. Trân trọng cảm ơn Nguyền Văn Hòa - ĐT 0913274127
13/07/2021
Trả lời:

 

1. Về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

- Theo quy định tại Điều 46 Nghị định 03/2021/NĐ-CP ngày 15/01/2021 của Chính phủvề bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2021): Các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng. Trường hợp sửa đổi, bổ sung sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại Nghị định này”.

- Theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 13 Thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16/2/2016 của Bộ Tài chính quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (Thông tư số 22/2016/TT-BTC):

“1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

3. Mức bồi thường bảo hiểm:

a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này”.

2. Về bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

- Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 22/2016/TT-BTC: 3. Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe cơ giới có thể thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện”.

- Theo quy định tại Điều 12 Luật kinh doanh bảo hiểm: 1. Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”.

Gửi phản hồi: