Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính nhờ BTC giải đáp giúp tôi ạ! Năm 2018 tôi mở Doanh nghiệp tư nhân. Thời điểm đó Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân thì không được mở tài khoản thanh toán mà sử dụng tài khoản Giám đốc Doanh nghiệp để giao dịch (Thông tư 32/2016/TT-NHNN). Và tôi đã mở 1 tài khoản cá nhân dùng để giao dịch mua bán, nộp thuế (tài khoản này đứng tên cá nhân của Giám đốc DNTN và có đăng ký với sở kế hoạch đầu tư (Phụ lục II-1) và dùng nộp thuế điện tử và từ đó tới nay chưa thay đổi tài khoản. Trong thời gian đó, Doanh nghiệp chúng tôi có giao dịch mua bán với khách hàng và nhà cung cấp, có phát sinh hợp đồng và hóa đơn GTGT trên 20 triệu và thực hiện thanh toán qua số tài khoản mang tên Giám đốc Doanh nghiệp như trên. Vậy việc khách hàng chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của khách hàng qua tài khoản của Giám đốc Doanh nghiệp tư nhân theo hóa đơn GTGT và hợp đồng đã ký đó có được xem là hợp lý, hợp lệ và hợp pháp không? Và khách hàng có được khấu trừ thuế GTGT và tính chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với những hóa đơn trên 20 triệu không? Và ngược lại Doanh nghiệp chúng tôi sử dụng tài khoản đó thanh toán thì có được khấu trừ thuế đối với những hóa đơn trên 20triệu không? Rất mong BTC giải đáp giúp tôi ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn!
01/07/2021
Trả lời:

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 và Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính như sau:

Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán)....”

Căn cứ Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

...”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán thì được hiểu là có Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại Khoản 3, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính. Theo đó, trường hợp người mua và người bán đảm bảo điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính và đảm bảo điều kiện các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Vậy, Chi cục Thuế thành phố Vinh trả lời cho Độc giả được biết./.

Gửi phản hồi: