Căn cứ Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế TNCN;
- Tại Khoản 2
Điều 2 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Thu nhập từ
tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao
động, bao gồm:
a) Tiền
lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình
thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...
g) Không tính
vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
…
g.5) Khoản tiền
ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa
cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp
phiếu ăn.
Trường hợp
người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho
người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân, nếu mức chi
phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức
chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi
vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể
áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành
chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức
khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định
nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.”;
- Tại Điều 7
quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công:
“Căn cứ tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu
nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập
tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông
tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản
giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản
đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông
tư này.
c) Các khoản
đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9
Thông tư này.
...”;
- Tại Khoản 2
Điều 8 quy định xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“a) Thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền
công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công
mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều
2 Thông tư này.
...”;
- Tại Điều 25
quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ
thuế ...
i) Khấu trừ
thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức,
cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký
hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này)
hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai
triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu
nhập trước khi trả cho cá nhân.
...”;
Căn cứ Khoản 5
Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Sửa
đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi là Thông tư số
111/2013/TT-BTC) như sau:
“5. Bổ sung
tiết g.10 điểm g khoản 2 Điều 2
“g.10) Khoản
tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân
và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập
và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Căn cứ quy định
trên, đối với khoản thu nhập theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC và Điểm g.10 Khoản 5 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ
Tài chính nêu trên là khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Nếu
quyết toán thuế TNCN thì thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ (-) các khoản giảm trừ.