Căn
cứ tiết i, Khoản 1, Điều 64 Luật đất đai
số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 như sau:
“Điều 64.
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp
luật về đất đai bao gồm:
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện
dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến
độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi
nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử
dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong
thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào
sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền
với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”
Căn
cứ Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa đổi bổ sung Điều
12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
“Điều 3.
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
2. Sửa đổi Khoản 8, bổ sung Khoản 9 và sửa Khoản
9 thành Khoản 10 Điều 12 như sau:
“8. Trường hợp được Nhà
nước cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người thuê đất phải nộp cho Nhà nước
Khoản tiền tương ứng với mức tiền thuê đất phải nộp được xác định như sau:
a) Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng theo quy định tại
Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì Khoản tiền tương ứng với mức tiền thuê
đất phải nộp cho thời gian chậm tiến độ được tính theo số tiền thuê đất phải
nộp hàng năm.
b) Trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng
đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ
tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn theo quy định tại Khoản
1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 nhưng vẫn không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước
chưa có Quyết định thu hồi đất theo quy định pháp luật thì phải nộp cho Nhà
nước Khoản tiền được tính bằng với tiền thuê đất hàng năm đối với Khoảng thời
gian từ khi được giao đất đến thời Điểm chính thức có quyết định thu hồi đất
sau khi trừ đi thời gian xây dựng cơ bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định khi được cho thuê đất. Thời gian xây dựng cơ bản được trừ tối đa không
quá 03 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 và không quá 02 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
c) Đơn giá thuê đất để xác định số tiền thuê đất theo quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản này được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ
số Điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành.”
Căn cứ Khoản 3, Điều
2 Thông tư 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một
số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước như sau:
“Điều 2. Bổ sung Khoản 2a,
Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 vào Điều 5
3. Bổ sung Khoản 11 như sau:
“11. Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định
tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, ngoài số tiền thuê đất phải
nộp theo quy định, người sử dụng đất phải nộp bổ sung khoản tiền trong thời
gian được gia hạn như sau:
a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của
pháp luật thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung được xác định bằng
với số tiền thuê đất phải nộp một năm tính cho diện tích có thu tiền thuê đất
nhân (x) với thời gian được gia hạn.
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định đơn giá thuê đất hoặc thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ
sung được xác định bằng (=) giá đất có cùng mục đích quy định tại Bảng giá đất
nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ phần trăm (%) tính
đơn giá thuê đất nhân (x) với diện tích tính tiền thuê đất nhân (x) với thời
gian được gia hạn tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
gia hạn thời gian sử dụng đất.
c) Khoản tiền phải nộp bổ sung theo quy định tại Điểm a, Điểm b
Khoản này thực hiện thu một lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có văn bản gia hạn thời gian sử dụng đất. Trường hợp chủ đầu
tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và đưa đất vào sử dụng khi chưa hết thời
gian được gia hạn thì số tiền đã nộp tương ứng với thời gian được gia hạn còn
lại được xác định là khoản nộp thừa và được xử lý theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế. Việc xác định thời điểm đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ thực
hiện dự án thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi trường.
d) Cơ quan thuế căn cứ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép gia hạn thời gian sử dụng đất để xác định và thông báo số tiền người
sử dụng đất phải nộp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản gia hạn thời gian sử dụng đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.”
Căn cứ các quy
định trên và theo trình bày của độc giả:
Trường hợp Hộ
kinh doanh của độc giả được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng tổ hợp thương mại dịch vụ nhưng chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư và được Nhà nước gia hạn sử dụng đất thì Hộ kinh doanh của
độc giả thuộc trường hợp phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức
tiền thuê đất phải nộp đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án theo quy định
tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa đổi, bổ sung
Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước nêu trên.
Vậy, Chi cục Thuế
thành phố Vinh trả lời để độc giả được biết./.