Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có một số điểm chưa rõ trong quá trình nghiên cứu và thực hiện quy định về thuế GTGT. Kính đề nghị Bộ Tài chính giải đáp: 1. Đối tượng chịu thuế GTGT: Các trường hợp thu/chi không phải là giao dịch bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (VD: Thu nhập khác về nợ phải trả không có chủ, Khoản nợ khó đòi đã xử lý nhưng thu hồi được) có phải là đối tượng chịu thuế GTGT? 2. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT: Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC: "Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT 1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác." Xin hỏi: "các khoản thu tài chính khác" nói trên có phải là các khoản thu tài chính ngoài các trường hợp thuộc đối tượng không chịu thuế đã quy định tại Khoản 8, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC? Nếu cách hiểu trên không đúng thì "các khoản thu tài chính khác" được quy định cụ thể ở đâu? 3. Tính Doanh thu nội bộ khi xác định Tỷ lệ phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi tại Thông tư 119/2014/TT-BTC: Hàng hóa, dịch vụ do CSKD xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT. Vậy trong trường hợp ghi nhận doanh thu bán hàng cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, khoản Doanh thu nội bộ nói trên được kê khai vào mục nào trên Tờ khai thuế GTGT? số doanh thu này có được đưa vào Tử số trong công thức tính Tỷ lệ phân bổ thuế GTGT đầu vào (dùng chung cho hoạt động SXKD chịu thuế và không chịu thuế) được khấu trừ? Rất mong Bộ Tài chính giải thích, hướng dẫn để tôi hiểu và thực hiện đúng quy định. Xin trân trọng cảm ơn!
23/02/2021
Trả lời:









Gửi phản hồi: