Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính thưa Quý Bộ! Theo quy định Thông tư số 77/2019/TT-BTC ngày 11/11/2019 của Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ: Tại điểm a, khoản 4, Điều 7. Kế toán viên (mã số 06.031) có quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng "Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;". Vậy nếu tôi tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Quản trị kinh doanh, học chứng chỉ kế toán 6 tháng (2015); học chuẩn hóa các môn học và đã tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Kế toán (2019) Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì có đủ điều kiện để được tuyển dụng công chức ngạch Kế toán viên hoặc tuyển dụng viên chức có chức danh nghề nghiệp Kế toán viên (hạng III) theo quy định của Thông tư không? Xin Quý Bộ cho ý kiến trả lời sớm. Trân trọng cảm ơn!
02/11/2020
Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

1.1. Quy định về tuyển dụng công chức, viên chức:

(1) Tuyển dụng công chức:

- Luật cán bộ, công chức quy định:

Điều 36. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:

a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

b) Đủ 18 tuổi trở lên;

c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;

g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển

- Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập quy định:

Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyểnquy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức nhưng không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập và báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt trước khi tuyển dụng.

(2) Tuyển dụng viên chức:

- Luật Viên chức quy định:

Điều 22. Điều kiện đăng ký dự tuyển

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:

a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;

c) Có đơn đăng ký dự tuyển;

d) Có lý lịch rõ ràng;

đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;

e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;

g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.”

- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức:

Điều 4: “1. Điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật Viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo”.

1.2. Quy định tiêu chuẩn về ngạch chuyên ngành:

Thông tư số 77/2019/TT-BTC ngày 11/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch kế toán, thuế, hải quan, dự trữ, quy định tại Điều 7 Ngạch kế toán viên (mã số 06.031):

4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;

b) Có chứng chỉ chương trình bồi dưỡng ngạch kế toán viên;

c) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng dân tộc do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;

d) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.”

2. Về câu hỏi của bà Đinh Thị Sợi:

Bà Sợi hiện có bằng Đại học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh và Thạc sỹ chuyên ngành Kế toán, theo đó:

(1) Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 77/2019/TT-BTC nêu trên, bà Sợi có trình độ đào tạo đáp ứng đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức ngạch kế toán viên, viên chức chức danh nghề nghiệp kế toán viên.

(2) Căn cứ quy định về tuyển dụng công chức, viên chức nêu trên và yêu cầu về vị trí kế toán viên của từng đơn vị tuyển dụng để Bà đối chiếu với điều kiện hiện có của cá nhân để đăng ký dự tuyển dụng công chức ngạch kế toán viên hoặc tuyển dụng viên chức có chức danh nghề nghiệp kế toán viên (hạng III).

Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Bà được biết./.

Gửi phản hồi: